Thứ Năm, 24 tháng 3, 2016
Quản lý thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông của Tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý việc trang bị, bảo quản và sử
dụng TBDH, chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu trong quản lý việc trang bị, bảo quản
và sử dụng TBDH tại các trường THPT của tỉnh Thái Bình;
Đề xuất một số biện pháp quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng
TBDH, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH ở các trường THPT của tỉnh
Thái Bình.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Để có cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp tăng cường công tác quản lý
TBDH ở các trường THPT của tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay, đề tài
sử dụng một số phương pháp nghiên cứu lý luận bao gồm: Phân tích, tổng hợp,
hệ thống hóa, khái quát hóa những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến đề tài
nghiên cứu.
Tìm hiểu các khái niệm thuật ngữ có liên quan.
Nghiên cứu các văn bản, nghị quyết của Đảng, các văn bản của Nhà nước,
Quốc hội, của ngành giáo dục và đào tạo về công tác quản lý TBDH.
Nghiên cứu cơ sở lý luận về trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH.
Các tài liệu khác có liên quan đến đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát.
Đề tài sử dụng phương pháp quan sát để thu thập những số liệu thực tế
trong môi trường tự nhiên, cụ thể là quan sát một số giờ học có sử dụng
TBDH theo hướng phát huy tính tích cực của người học và một số giờ học sử
dụng TBDH theo phương pháp dạy học truyền thống từ đó so sánh để rút ra
những kết luận khoa học.
7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Để điều tra thực trạng việc quản lý sử dụng TBDH trong nhà trường
THPT, đề tài có một số mẫu phiếu hỏi dành cho các CBQL, giáo viên và học
sinh thuộc các trường THPT của tỉnh.
7
Phiếu hỏi cũng được sử dụng để khảo nghiệm tính khả thi của các biện
pháp quản lý mà đề tài đưa ra sau khi nghiên cứu lý luận và thực trạng.
7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Bằng việc đưa ra phiếu hỏi một số cán bộ quản lý, giáo viên trực tiếp
tham gia quản lý TBDH có kiến thức và kinh nghiệm quản lý CSVC nói
chung và TBDH nói riêng
7.2.4. Phương pháp phỏng vấn
Để hiểu sâu thêm những thông tin thu thập được từ các phiếu điều tra,
tác giả tiến hành phỏng vấn CBQL một số trường THPT của tỉnh và một số
giáo viên dạy giỏi, có kinh nghiệm trong sử dụng, bảo quản TBDH.
7.2.5. Phương pháp đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm
Bằng việc đưa ra kết quả nghiên cứu lý luận thực tiễn và lấy thực tiễn
để kiểm nghiệm lại kết quả nghiên cứu lý luận, phương pháp này được sử
dụng nhằm đánh giá tính hợp lý và khả thi của các biện pháp quản lý mà tác
giả luận văn đề xuất.
7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
Đề tài sử dụng phương pháp toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu:
sử dụng các công thức tính số trung vị, số trung bình cộng,… để so sánh, đối
chiếu các kết quả nghiên cứu nhằm rút ra những kết luận khoa học cho đề tài.
8. Đóng góp của đề tài
Đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý việc trang bị, bảo
quản và sử dụng TBDH của Hiệu trưởng các trường THPT.
Làm sáng tỏ thực trạng công tác quản lý việc trang bị, bảo quản và sử
dụng TBDH của Hiệu trưởng các trường THPT.
Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý việc trang bị, bảo quản và sử
dụng TBDH của Hiệu trưởng các trường THPT của tính Thái Bình.
8
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, luận văn được trình bày gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng
thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thông.
Chương 2: Thực trạng quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng thiết
bị dạy học ở các trường trung học phổ thông của tỉnh Thái Bình.
Chương 3: Biện pháp quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng thiết
bị dạy học ở các trường trung học phổ thông của tỉnh Thái Bình.
9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VIỆC TRANG BỊ, BẢO
QUẢN VÀ SỬ DỤNG THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Nhà giáo dục học vĩ đại người Tiệp Khắc J. A. Komenski (1592-1679)
đã đặt nền móng đầu tiên cho dạy học trực quan, với quan điểm cơ bản là:
Dạy học được bắt đầu từ việc quan sát sự vật, hiện tượng, quá trình. Trong tác
phẩm “ Phép dạy học vĩ đại”, ông viết: “…không có gì trong trí não nếu như
trước đó không có gì trong các cảm giác. Vì thế, tất nhiên bắt đầu dạy học
không thể từ sự giải thích bằng lời về các sự vật mà phải từ sự quan sát trực
tiếp chúng. Lời nói không bao giờ được đi trước sự vật”. Như vậy, Komenski
đề cao một phương pháp dạy học khuyến khích người học tự tiếp thu tri thức
bằng chính những giác quan của mình. Ông nhấn mạnh: “ Cái có thể tri giác
được hãy để cho học sinh tri giác bằng các giác quan của chúng, cái nhìn
được hãy để cho nhìn, cái nghe được hãy để cho nghe. Đó là quy tắc “vàng”
đối với trẻ em, đối với dạy học”.
Nhà giáo dục học người Nga Usinski (1824-1870) và các học trò của
ông tiếp tục phát triển nguyên tắc dạy học trực quan dựa trên các thành tựu mới
về tâm lý học và sinh lý học. Ông khẳng định trực quan là cái ban đầu, là
nguồn gốc của tri thức, cảm giác cung cấp tài liệu cho hoạt động trí tuệ.
Usinski viết: “Không có cái gì có thể giúp anh san bằng bức tường ngăn cách
giữa giáo viên và học sinh như là việc anh đưa cho học sinh xem một bức tranh
và giải thích nó, đứa trẻ suy nghĩ bằng hình dạng, bằng màu sắc, âm thanh và
bằng cảm giác nói chung”.
Nhà giáo dục học lỗi lạc người Thuỵ Sỹ J. H.Pestalossi (1746-1827) đã
phát triển nguyên tắc dạy học trực quan của Komenski với tư tưởng chỉ rõ mối
quan hệ hữu cơ giữa tri giác cảm tính với sự phát triển tư duy.
10
Cùng với sự phát triển của các tư tưởng trong lĩnh vực tâm lý, giáo dục
học, lý thuyết về dạy học trực quan cũng có những bước tiến mới. Người ta đã
nhận thức được rằng vai trò của phương tiện trực quan trong dạy học không
chỉ dừng ở việc giúp học sinh nhận biết hiện tượng mà còn nắm được bản
chất của sự vật hiện tượng. Một trong những đại diện của tư tưởng này, có thể
kể đến nhà tâm lý học A. N. Leontiev (1903-1979), ông là một đại diện xuất
sắc thuộc trường phái tâm lý học Xô-viết hiện đại. Trong hệ thống tư tưởng
của mình về hoạt động và hoạt động trí óc (bên trong và bên ngoài), Leontiev
đã đưa ra quan điểm về cơ sở tâm lý học của nguyên tắc dạy học trực quan.
Lê-nin khi phân tích bản chất của quá trình nhận thức cũng đã chỉ ra
quy luật nhận thức của con người là: “Từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn là con đường biện chứng
của sự nhận thức chân lí, nhận thức hiện thực khách quan”.
Như vậy, điểm qua sự phát triển của lý thuyết về TBDH trong lịch sử
giáo dục thế giới, có thể thấy rằng vai trò của TBDH trực quan đã được phát
hiện và phát triển từ rất sớm. Các nhà giáo dục học đã chứng minh được rằng
việc khuyến khích học sinh nhận thức thế giới thông qua chính những giác
quan của mình là phương pháp dạy học phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý
của trẻ và do vậy nó là phương pháp hữu hiệu nhất giúp trẻ em phát triển tư
duy, nhận biết hiện tượng và tiến tới nắm được bản chất của sự vật hiện
tượng.
1.1.2. Ở Việt Nam
Thừa kế và phát huy những lý thuyết về giáo dục của nền giáo dục học
thế giới, Việt Nam cũng có nhiều nghiên cứu về TBDH và quản lý việc sử
dụng TBDH. Về vấn đề này, có thể kể đến các nhà khoa học Việt Nam tiêu
biểu đã phát triển và truyền bá lý luận về nguyên tắc dạy học trực quan, đó là
các nhà tâm lý học Phạm Minh Hạc, Hồ Ngọc Đại; các nhà giáo dục học Tô
Xuân Giáp, Vũ Trọng Rỹ, Trần Khánh Đức… các tác giả này cho ta thấy
11
được những vấn đề chung về TBDH như vai trò của TBDH trong hoạt động
dạy học và những yêu cầu sư phạm khi lựa chọn và sử dụng TBDH.
Năm 2005, Chủ nhiệm đề tài Ngô Quang Sơn đã bảo vệ thành công đề
tài cấp Bộ về: “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
thiết bị giáo dục, ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông tại các trung
tâm GDTX và trung tâm học tập cộng đồng” mã số: B 2004 - 53 -17; tác giả
khẳng định vai trò quan trọng của TBDH trong các hoạt động giảng dạy, giáo
dục và học tập, đó là: “….TBDH là một bộ phận, là một thành tố không thể
thiếu được của quá trình dạy, học tích cực. TBDH vừa là một thành tố, vừa là
một phương tiện, một phương hướng, vừa hàm chứa nội dung của quá trình
dạy, học, đồng thời tạo hứng thú nhận thức cho học viên. TBDH là một trong
những điều kiện giúp giáo viên và học viên thực hiện tốt phương châm dạy
học phát huy tính tích cực của học viên, tích cực hoá quá trình nhận thức, quá
trình tư duy của học viên lớn tuổi…”, đồng thời tác giả đã đưa ra hệ thống 8
giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả của việc trang bị, sử dụng và bảo
quản TBDH.
Năm 2008, luận văn Thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thu Hằng, Sở
GD&ĐT Hải Phòng với đề tài “Biện pháp quản lý CSVC kỹ thuật trường
Trung học phổ thông chuẩn quốc gia Thành phố Hải Phòng” đã đánh giá thực
trạng công tác xây dựng và quản lý CSVC trường học ở các trường THPT
chuẩn quốc gia của Thành phố Hải Phòng. Trên cơ sở đó tác giả đã đề xuất một
số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả của công tác này trên địa bàn nói
chung và trong các trường THPT chuẩn quốc gia nói riêng…..
Như vậy, có thể nói rằng công tác quản lý TBDH có vai trò to lớn trong
việc nâng cao chất lượng và hiệu quả khai thác TBDH ở mỗi nhà trường. Bởi
vì, nó giúp các nhà quản lý có cái nhìn tổng quan về trình độ, tốc độ phát triển
TBDH và mức độ ảnh hưởng của nó tới công nghệ dạy học ở trong nước, khu
vực và trên thế giới. Đánh giá được thực trạng của TBDH, quá trình đầu tư,
12
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét