Chủ Nhật, 20 tháng 3, 2016
Quản lý phát triển chương trình đào tạo chuyên ngành công nghệ may - tại trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra phương pháp quản lý phát triển chương
trình đào tạo chun ngành Cơng nghệ May tại Trường Đại học Cơng nghiệp
Hà Nội có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của trường Đại
học Cơng nghiệp Hà Nội nói chung, của Khoa Cơng nghệ May & Thiết Thời
trang trong nhà trường nói riêng, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cao
cho ngành May – Thời trang của đất nước, đáp ứng được triết lý của hệ thống
tín chỉ cũng như chiến lược của Đảng và nhà nước đã đề ra.
2. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu : “Quản lý phát triển chương trình đào tạo” đã có
tác giả ở một số trường Đại học đã nghiên cứu, nhưng trong phạm vi khái
qt chung của một trường, chưa nghiên cứu cụ thể ở một chun ngành
mang tính chất đặc thù riêng biệt.
Quản lý phát triển chương trình giáo dục đào tạo chun ngành Cơng
nghệ May tại Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội đã được nhà trường, Khoa
xây dựng trong mục tiêu chất lượng hàng năm là: “Vòng đời chương trình
ngành học khơng q 3 năm”, chương trình đã được ban lãnh đạo khoa xem
xét cập nhật, điều chỉnh 1 lần/ 1 khóa học, xong mới chỉ dừng ở mức (điều
chỉnh kế hoạch thực hiện, bổ sung những nội dung/tên học phần cho phù hợp,
được rút kinh nghiệm trong q trình thực hiện, thơng qua ý kiến đóng góp
của các giảng viên trực tiếp giảng dạy, nhà sử dụng lao động và q trình
cơng tác thực tiễn, chưa được đầu tư nghiên cứu, tổng hợp từ các chương
trình tiên tiến mang tính quốc tế để phát triển chương trình ngành học vừa
mang tính thực tiễn, vừa phải định hướng và dự báo về sản phẩm đầu ra để (đi
trước, đón đầu sự phát triển của khoa học cơng nghệ), nguồn nhân lực được
đào tạo là những hạt nhân có thể tư vấn giúp các nhà sử dụng lao động định
hướng và xây dựng kế hoạch thực hiện cho sự phát triển của các doanh
nghiệp. Do đó chương trình đào tạo vẫn còn nhiều bất cập, q tải về khối
3
lượng, việc phân bổ khối lượng giữa các phần trong chương trình chưa cân
đối, xa rời thực tế. Chính vì vậy cần phải tiếp tục nghiên cứu về vấn đề thiết
kế chương trình và quản lý phát triển chương trình.
Trong đề tài này. Tác giả mong muốn sẽ giải quyết được những vấn đề
còn tồn tại mà hiện nay Khoa Cơng nghệ May & Thiết kế Thời trang –
Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội chưa giải quyết được, để chương trình
đào tạo được cải thiện theo đúng nghĩa của nó là: “Phát triển chương trình đào
tạo”. Bằng việc nghiên cứu: “Quản lý phát triển chương trình đào tạo”.
3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đề tài nghiên cứu nhằm đưa ra một số biện pháp QLPTCTĐT nhằm
nâng cao hiệu quả PTCTĐT - chun ngành cơng nghệ May – Trường
ĐHCNHN.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Tổng hợp một số yếu tố lý luận về PTCT và QLPTCTĐT.
4.2. Tìm hiểu thực trạng về phát triển chương trình và QLPTCTĐT– chun
ngành cơng nghệ May – Trường ĐHCNHN.
4.3. Đề xuất một số biện pháp QLPTCTĐT nhằm nâng cao hiệu quả PTCTĐT
- chun ngành cơng nghệ May – Trường ĐHCNHN.
5. Mẫu khảo sát và phạm vi nghiên cứu
5.1. Phạm vi: Nghiên cứu chương trình đào tạo chun ngành Cơng nghệ
May - hệ Cao đẳng, tại trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội và quản lý việc
phát triển chương trình theo những mục tiêu nghiên cứu.
5.2. Mẫu khảo sát
Chương trình đào tạo chun ngành Cơng nghệ May - hệ Đại học, hiện đang
thực hiện tại trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội.
6. Vấn đề nghiên cứu
4
Câu hỏi 1: Phát triển chương trình đào tạo có thể dựa trên những lý thuyết
nào?
Câu hỏi 2: Quản lý phát triển chương trình đào tạo ở Trường Đại học Cơng
nghiệp Hà Nội có những mặt mạnh, mặt yếu gì?
Câu hỏi 3: Những mặt yếu của việc quản lý phát triển chương trình đào tạo ở
Trường Đại học Cơng nghiệp Hà Nội có thể thay đổi được khơng?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu có được biện pháp quản lý và lộ trình thực hiện việc phát triển
chương trình đào tạo, chun ngành Cơng nghệ May – Trường Đại học Cơng
nghiệp Hà Nội một cách khoa học và hiệu quả trong mỗi khóa đào tạo, chắc
chắn sẽ nâng cao được chất lượng chương trình đào tạo
8. Phương pháp tìm kiếm và chứng minh giả thuyết
- Nghiên cứu xu hướng phát triển xã hội, của ngành nghề đào tạo.
- Điều tra bảng hỏi: Dự kiến sẽ tiến hành nghiên cứu định lượng với các đối
tượng (cựu sinh viên của khoa, nhà sử dụng lao động, cán bộ - giảng viên,
chun gia kỹ thuật có cùng chun ngành đào tạo ở một số trường trong và
ngồi nước...).
- Quan sát, tổng hợp từ thực tiễn: trong và ngồi nước.
9. Luận cứ và phương pháp thu thập thơng tin
9.1. Luận cứ lý thuyết
9.2. Luận cứ thực tế
10. Cấu trúc luận văn
Ngồi phần mở dầu, kết luận và khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham
khảo, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý phát triển chương trình đào tạo
5
Chương 2: Thực trạng về phát triển chương trình và cơng tác quản lý
phát triển chương trình đào tạo ngành Cơng nghệ May - hệ Đại học - Trường
Đại học Cơng nghiệp Hà Nội.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý phát triển chương trình đào tạo
chun ngành Cơng nghệ May - hệ Đại học - Trường Đại học Cơng nghiệp
Hà Nội và lộ trình thực hiện.
6
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ PHÁT TRIỂN
CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
1.1. Các khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm “quản lý”
Thuật ngữ quản lý được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau dựa trên
cơ sở những cách tiếp cận khác nhau. Mỗi khuynh hướng trong lĩnh vực này
đều cho ra đời những định nghĩa về quản lý dựa vào cách thức xâm nhập vào
hệ thống quản lý, cách thức xâm nhập vào hệ thống quản lý, đường lối xử lý
các vấn đề quản lý:
F.W.Taylor (Frederich Winslow Taylor: nhà thực hành quản lý lao
động và nghiên cứu q trình lao động trong từng bộ phận ): xuất phát từ nhu
cầu khai thác tối đa thời gian lao động, sử dụng hợp lý nhất các cơng cụ và
phương tiện lao động, nhằm tăng năng suất lao động, cho rằng: “Quản lý là
nghệ thuật hiểu biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái gì đó bằng
phương pháp tốt nhất và rẻ nhất”.
Với nhà lý luận quản lý kinh tế Pháp A.Fayon thì: “Quản lý là đưa
xí nghiệp tới đích, cố gắng sử dụng tốt nhất các nguồn lực (nhân tài, vật lực)
của nó”.
Với góc độ điều khiển học, A.I.Berg cho rằng: “Quản lý là q trình
chuyển một hệ động lực phức tạp từ trạng thái này sang trạng thái khác nhờ
sự tác động vào các phần tử biến thiên của nó”.
Nhà tốn học A.N.Kolmorgorow thì cho rằng: “Quản lý là gia cơng
thơng tin thành tín hiệu điều chỉnh hoạt động của máy móc hay cơ thể sống”.
Nhà triết học V.G.Afanatsev lại cho rằng: “Quản lý xã hội một cách
khoa học có nghĩa là nhận thức, phát hiện các qui luật, các khuynh hướng
phát triển xã hội và hướng (kế hoạch hóa, tổ chức điều chỉnh và kiểm tra) sự
vận động xã hội cho phù hợp với khuynh hướng ấy; Phát hiện và giải quyết
7
kịp thời các mâu thuẫn của sự phát triển, khắc phục trở ngại; duy trì sự thống
nhất giữa các chức năng và cơ cấu của hệ thống; Tiến hành một đường lối
đúng đắn dựa trên cơ sở tính tốn nghiêm túc những khả năng khách quan,
mối tương quan giữa những lực lượng xã hội, một đường lối gắn bó chặt chẽ
với nền kinh tế và sự phát triển tinh thần của xã hội”.
Tóm lại: “Quản lý là một q trình tác động có định hướng (có chủ
đích), có tổ chức, có lựa chọn trong số các tác động có thể, dựa trên các
thơng tin về tình trạng của đối tượng và mơi trường nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển đến mục tiêu đã
định”.
1.1.2. Quản lý giáo dục đào tạo
Quản lý giáo dục đã được các nhà lý luận và quản lý thực tiễn đưa ra
một số định nghĩa dưới các góc độ khác nhau:
Theo Đặng Quốc Bảo (1997): “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan
là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh cơng
tác đào tạo thế hệ trẻ theo u cầu xã hội”.
Theo tác giả Nguyễn ngọc Quang (1989): “Quản lý giáo dục là hệ
thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể
quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và ngun lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam, mà tiêu điểm hội tụ là q trình dạy học-giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
Tóm lại: “ Quản lý giáo dục là q trình tác động có ý thức, kế hoạch,
tổ chức và hợp qui luật của chủ thể quản lý (các cơ quan Quản lý giáo dục các
cấp: Bộ Giáo dục, Sở Giáo dục, Phòng Giáo dục) tới khách thể quản lý (các
khâu của hệ thống giáo dục) nhằm làm cho các cơ sở giáo dục vận hành được
bình thường và đạt tới các mục tiêu giáo dục đã đề ra”.
8
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét