Thứ Tư, 30 tháng 3, 2016
Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở huyện Hưng Hà, Tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà tỉnh
Thái Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Công tác phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình
trong những năm gần đây đã được quan tâm và có chuyển biến tích cực. Tuy
nhiên vẫn còn nhiều bất cập về cơ cấu, về chất lượng đội ngũ. Nếu đề xuất
được các biện pháp hợp lý, khả thi về phát triển đội ngũ GVTHCS, phù hợp
với thực tế của địa phương thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ, tạo sự
chuyển biến về chất lượng giáo dục toàn diện, góp phần đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục bậc THCS của huyện Hưng Hà tỉnh Thái Bình đến năm 2016.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu, hệ thống hoá các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài
5.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng đội ngũ GVTHCS huyện
Hưng Hà tỉnh Thái Bình từ năm 2006 đến nay
5.3. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà đến
năm 2016
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài này chỉ khảo sát nghiên cứu công tác phát triển đội ngũ
GVTHCS huyện Hưng Hà giai đoạn 2006-2011 và tổ chức thực hiện công tác
phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà đến năm 2016.
7. Các phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các các tài
liệu lý luận, các văn kiện Đảng, các chủ trương, chính sách của nhà nước, của
ngành, của địa phương có liên quan đến đề tài .
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, khảo sát, thu
thập số liệu, phân tích, tổng hợp các vấn đề thực tiễn liên quan đến đề tài; lấy
ý kiến chuyên gia về mức độ cần thiết, khả thi của các biện pháp.
9
7.3. Nhóm phương pháp khác: sử dụng các phương pháp thống kê, phương
pháp dự báo, phương pháp so sánh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ GV.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà
tỉnh Thái Bình.
Chƣơng 3: Biện pháp phát triển đội ngũ GVTHCS huyện Hưng Hà tỉnh Thái
Bình đến năm 2016.
10
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan về các công trình nghiên cứu liên quan
Vấn đề xây dựng phát triển đội ngũ GV được rất nhiều nhà nghiên cứu
đi sâu vào tìm hiểu như quản lý chuyên môn, bồi dưỡng GV, công tác thi đua
khen thưởng, thanh kiểm tra… được nhiều nhà nghiên cứu trong và ngoài
nước đề cập. Đặc biệt trong những năm gần đây nhiều dự án, đề án, luận án
tiến sĩ, luận văn thạc sĩ... đã nghiên cứu vấn đề xây dựng phát triển đội ngũ
GV từ những khía cạnh khác nhau, nghiên cứu những vấn đề vướng mắc
trong thực tiễn công tác xây dựng phát triển đội ngũ GV ở các ngành học, cấp
học và các địa phương khác nhau:
- Dự án phát triển Giáo dục THCS II (do Ngân hàng phát triển châu Á
tài trợ, Giám đốc Ban điều hành dự án: Trần Đình Châu). Mục tiêu của dự án
bao gồm: Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục THCS thông qua dổi mới
chương trình SGK và bồi dưỡng, tập huấn GV; tăng cường tiếp cận công
bằng cho học sinh THCS tại các vùng khó khăn; nâng cao năng lực quản lý
giáo dục THCS thông qua hệ thống phân tầng, từ cấp Bộ - Cơ quan quản lý
dự án, tới các cấp quản lý địa phương, gồm các Sở GD&ĐT, Phòng
GD&ĐT [5].
- Đề tài khoa học “Phát triển giáo dục Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội
nhập kinh tế quốc tế” (Chủ nhiệm đề tài: Đặng Thành Hưng) với mục tiêu:
Xác định những yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế đối với GD&ĐT và đề
xuất một số định hướng giải pháp phát triển Giáo dục Việt Nam đáp ứng
những yêu cầu đó. Một trong những giải pháp đề xuất là: Xây dựng và tăng
cường năng lực đội ngũ GV và CBQL [30].
- Đề tài khoa học “Định hướng phát triển giáo dục Việt Nam trong
quá trình hội nhập quốc tế” (Chủ nhiệm đề tài: Vũ Trọng Rỹ) với mục đích:
11
Xác định được tầm nhìn giáo dục đến năm 2020 trên cơ sở những luận cứ
khoa học xác đáng, từ đó phác thảo những định hướng phát triển giáo dục,
đào tạo trong quá trình Việt Nam hội nhập quốc tế. Một trong những giải
pháp là: Đổi mới cơ bản công tác QLGD; xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ QLGD đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng... [38].
- Tác giả Nguyễn Thị Bình với bài viết “Vấn đề khoa học giáo dục và
sự cần thiết phải thay đổi cách nghĩ, cách làm về giáo dục” (tạp chí Khoa
học giáo dục số 66, tháng 3 năm 2011). Theo tác giả, để đất nước ta tồn tại
và phát triển trong bối cảnh thế giới ngày nay thì phải nâng cao trí tuệ và
năng lực của con người Việt Nam; chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng, sử
dụng và đãi ngộ GV... [4].
- Luận văn Thạc sĩ: “Các biện pháp quản lí đội ngũ giáo viên Trung
học cơ sở thành phố Hà Đông nhằm tăng cường chất lượng dạy học trong
giai đoạn hiện nay” của tác giả Lê Văn Huấn [31].
Ở các mức độ khác nhau, tất cả các đề tài khoa học, các dự án trên đều
đề cập đến vấn đề xây dựng phát triển đội ngũ GV. Tuy nhiên các công trình
đó chủ yếu đi sâu vào những nội dung nhất định để có các biện pháp phát triển
đội ngũ GV và GVTHCS ở những địa phương khác nhau.
Hằng năm, các Sở GD&ĐT và các Phòng GD&ĐT đều có những nghiên
cứu khoa học hoặc thực hiện những giải pháp nhất định để xây dựng phát
triển đội ngũ GV. Trong những năm 1990 và đầu những năm 2000, do quy
mô học sinh tăng nhanh, dẫn đến mất cân đối về nhiều mặt trong đó có đội
ngũ GV. Hầu hết các địa phương phải đối mặt với việc tăng nhanh đội ngũ
GV bằng nhiều giải pháp tình thế như: Đào tạo GV cấp tốc, đào tạo lại GV
những môn thừa để chuyển sang dạy nhưng môn còn thiếu. Tuyển dụng
những GV trái chuyên môn hoặc những người không tốt nghiệp ở trường Sư
phạm…. đã làm cho chất lượng đội ngũ giáo GV bị giảm sút. Nhiều loại hình
đào tạo, hình thức bồi dưỡng đã được mở rộng, thiếu tính quy hoạch, kế
12
hoạch, làm sai lệch cơ cấu đội ngũ GV. Điều này không chỉ là trách nhiệm
thuộc các địa phương mà còn là trách nhiệm của các cơ quan quản lí nhà nước
về giáo dục.
Ở tỉnh Thái Bình, từ nhiều năm nay, đã có một số nghiên cứu về đội ngũ
GV phổ thông nhằm phục vụ cho công tác QLGD của Tỉnh. Các nghiên cứu
trên mới đề cập đến một khía cạnh về thực trạng đội ngũ là cơ sở cho việc xây
dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV. Các đề tài trên
chưa đề cập sâu về các biện pháp phát triển đội ngũ GV trong giai đoạn mới:
giai đoạn đổi mới giáo dục phổ thông. Ở huyện Hưng Hà, trong nhiều năm
chưa có đề tài nghiên cứu sâu về công tác phát triển đội ngũ GVTHCS. Vì
vậy, tôi chọn đề tài này, nhằm nghiên cứu, đánh giá thực trạng về đội ngũ
GVTHCS trong Huyện, qua đó đề xuất những giải pháp phát triển đội ngũ
GVTHCS đáp ứng yêu cầu mới về giáo dục phổ thông.
1.2. Các khái niệm chủ yếu đƣợc sử dụng trong đề tài
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động khi xã
hội phát triển, quản lý đóng vai trò quan trọng trong việc điều khiển các hoạt
động xã hội, xã hội loài người trải qua nhiều chế độ chính trị xã hội khác
nhau, mỗi chế độ khác nhau có một phương thức sản xuất khác nhau, phương
thức sản xuất sau phát triển hơn phương thức sản xuất trước, con người thế hệ
sau tiến bộ và văn minh hơn thế hệ trước, nó kéo theo trình độ quản lý ngày
càng cao làm cho năng suất lao động ngày càng tăng, làm cho xã hội ngày
càng phát triển tiến bộ. Vậy quản lý là một dạng lao động xã hội gắn liền và
phát triển cùng với lịch sử phát triển của loài người. Quản lý là một dạng lao
động đặc biệt điều khiểu các hoạt động lao động, nó có tính khoa học và nghệ
thuật cao, nhưng đồng thời nó là sản phẩm có tính lịch sử, tính đặc thù của xã
hội.
13
Quản lý còn là sự kết hợp giữa tri thức với lao động, quản lý còn được
xem là tổ hợp các cách thức, phương pháp tác động vào đối tượng để phát huy
khả năng của đổi tượng nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là những tác động có định
hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức
để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích nhất định” [35].
Như vậy có thể xem quản lý là một quá trình tác động có mục đích có kế
hoạch nhằm gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý, thông
qua cơ chế quản lý, nhằm đạt được mục đích của quản lý.
Tuy có nhiều cách diễn đạt khái niệm về quản lý khác nhau nhưng chúng
đều có một điểm chung thống nhất như sau: Quản lý là một quá trình tác động
có định hướng phù hợp quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng hiệu quả những tiềm năng và cơ
hội của đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong một môi trường
luôn biến động, chủ thể quản lý tác động bằng các chế định xã hội, tổ chức về
nhân lực, tài lực và vật lực, phẩm chất và uy tín, chế độ chính sách đường lối
chủ chương trong các phương pháp quản lý và công vụ quản lý để đạt mục
tiêu quản lý.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một khoa học quản lý chuyên ngành trên nền tảng
của khoa học quản lý nói chung. Cũng giống như khái niệm quản lý, khái
niệm QLGD cũng có nhiều cách tiếp cận khác nhau. Ở đây tác giả chỉ đề cập
tới khái niệm QLGD trong phạm vi quản lý một hệ thống giáo dục mà hạt
nhân của hệ thống là các cơ sở trường học.
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan
là điều hành phối hợp các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ
theo yêu cầu phát triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục
thường xuyên, công tác giáo dục không chỉ giới hạn ở thế hệ trẻ mà cho mọi
14
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét