Thứ Sáu, 18 tháng 3, 2016
Đánh giá năng lực tự học của sinh viên các ngành sư phạm được đào tạo theo học chế tín chỉ tại Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng
Bảng 4.2.2. Bảng phân tích phương sai ANOVA
Bảng 4.2.3. Bảng ước lượng các hệ số hồi quy cho mô hình
Bảng 4.2.4. Kiểm định tính độc lập của sai số
Bảng 4.2.5. Kiểm định tính đa cộng tuyến
7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đang tạo ra sự biến đổi sâu
sắc, toàn diện đối với cả nền kinh tế, từng bƣớc chuyển từ nền kinh tế công nghiệp
sang nền kinh tế tri thức. Nền kinh tế tri thức, với những đặc trƣng cơ bản là coi tri
thức khoa học, công nghệ là một tƣ liệu sản xuất quan trọng đã đặt ra nhiều yêu cầu
mới cho giáo dục đào tạo, trong đó có cả việc dạy và học ở đại học. Trong bối cảnh
toàn cầu hoá, khối lƣợng tri thức nhân loại tăng lên theo hàm số mũ, cùng với mạng
viễn thông toàn cầu cho phép trao đổi thông tin một cách nhanh chóng, việc tiếp cận
của mỗi ngƣời với tri thức nhân loại rất thuận lợi và với khối lƣợng lớn nhƣ hiện
nay, nhà trƣờng không thể chỉ giới hạn ở việc trang bị cho ngƣời học một lƣợng tri
thức nhất định. Điều quan trọng hơn rất nhiều là nhà trƣờng đại học cần phải chú
trọng đến việc bồi dƣỡng và rèn luyện cho sinh viên phƣơng pháp học tập, phƣơng
pháp khai thác và xử lý tri thức, trong đó, đặc biệt quan trọng là phƣơng pháp tự
học, tự nghiên cứu. Chỉ có nhờ vào phƣơng pháp tự học, tự nghiên cứu, sinh viên
sau khi ra trƣờng mới có đủ khả năng để tự mình làm giàu vốn tri thức của mình,
phục vụ tốt hơn cho hoạt động thực tiễn.
Việc nâng cao năng lực tự học, tự nghiên cứu cho sinh viên cần phải đặt vào
nhiệm vụ trọng tâm của nhà trƣờng đại học, đặc biệt là đối với các trƣờng sƣ phạm.
Bởi vì, sinh viên các ngành sƣ phạm sau này là những thầy cô giáo giảng dạy trong
các trƣờng phổ thông, có nhiệm vụ quan trọng là bồi dƣỡng và rèn luyện cho học
sinh phổ thông phƣơng pháp tự học, phƣơng pháp học tập chủ động, tích cực. Hơn
ai hết, chính họ cần phải đƣợc trang bị kỹ năng đó ngay từ trên ghế trƣờng đại học.
Mục 2 điều 40 của Luật Giáo dục sửa đổi bổ sung có hiệu lực thi hành ngày
01 tháng 07 năm 2010 ghi rõ: “Phƣơng pháp đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại
học phải coi trọng việc bồi dƣỡng ý thức tự giác học tập, năng lực tự học, tự nghiên
cứu, phát triển tƣ duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tạo điều kiện cho
ngƣời học tham gia nghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng”.
8
Quy chế đào tạo đại học, cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ của Bộ
Giáo dục và Đào tạo hiện nay cho phép sinh viên tự chủ hơn trong việc học. Theo
đó, sinh viên có thể tính toán thời gian và năng lực của mình để có thể điều tiết việc
học của mình theo từng học kỳ một cách phù hợp nhất.
Tuy nhiên, thực tế việc bồi dƣỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu cho sinh
viên ở các trƣờng đại học và cao đẳng hiện nay còn nhiều bất cập. Báo cáo của Ủy
ban văn hóa, Giáo dục, Thanh niên, Thiếu niên và Nhi đồng của Quốc hội ngày
15/11/2004 đã nêu: “Chất lƣợng giáo dục nhìn chung còn yếu kém, bất cập; lối học
khoa cử vẫn còn nặng nề, giáo dục chỉ chú ý đến truyền đạt kiến thức, nhằm ứng
phó với các kỳ thi, chƣa chú trọng đến việc xây dựng tƣ duy sáng tạo, tự học, tự
nghiên cứu…”. Tự học, tự nghiên cứu là kỹ năng hết sức cần thiết đối với sinh viên,
đặc biệt là đối với sinh viên các ngành sƣ phạm. Việc rèn luyện kỹ năng tự học, tự
nghiên cứu cho sinh viên muốn đạt đƣợc hiệu quả tốt phải đƣợc dựa trên những cơ
sở lý luận và đặc biệt là dựa trên các số liệu khoa học về khả năng tự học, tự nghiên
cứu hiện thời của sinh viên ở các ngành đào tạo khác nhau. Chính vì vậy, tôi chọn
đề tài “Đánh giá năng lực tự học của sinh viên các ngành sƣ phạm đƣợc đào
tạo theo học chế tín chỉ tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm Đà Nẵng” làm đề tài luận
văn thạc sĩ chuyên ngành Đo lƣờng đánh giá trong giáo dục.
- Những mong đợi từ kết quả nghiên cứu của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của đề tài đƣợc kỳ vọng là các số đo năng lực tự học của
sinh viên ngành sƣ phạm đƣợc đào tạo theo học chế tín chỉ tại Trƣờng Đại học Sƣ
phạm Đà Nẵng. Ngoài ra, kết quả mong đợi từ đề tài là những phân tích về các yếu
tố ảnh hƣởng đến việc tự học của sinh viên thuộc nhóm đối tƣợng nghiên cứu.
Những kết quả này sẽ là cơ sở khoa học cho việc bồi dƣỡng năng lực tự học cho
sinh viên ngành sƣ phạm tại trƣờng sở tại và các đơn vị đào tạo có đặc điểm tƣơng
tự.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
- Xây dựng bộ công cụ đo lƣờng năng lực tự học của sinh viên ngành sƣ
phạm đƣợc đào tạo theo học chế tín chỉ tại trƣờng Đại học sƣ phạm Đà Nẵng.
9
- Sử dụng bộ công cụ đó để đánh giá đƣợc năng lực tự học hiện thời của sinh
viên các ngành sƣ phạm đƣợc đào tạo theo học chế tín chỉ tại Trƣờng.
- Nghiên cứu phân tích một số yếu tố chính ảnh hƣớng đến năng lực tự học
của các sinh viên này.
3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
- Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu trên nhóm sinh viên của các ngành sƣ phạm
thuộc Trƣờng Đại học Sƣ phạm – Đại học Đà Nẵng đƣợc đào tạo theo học chế tín
chỉ từ năm 2010 đến năm 2013.
- Đề tài chỉ đánh giá năng lực tự học trong việc học tập trong nhà trƣờng, còn
năng lực tự học, tự nghiên cứu trong khi làm việc thì trong khuôn khổ của luận văn
này chƣa đề cập đến.
4. Câu hỏi / giả thuyết nghiên cứu
4.1.Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi 1: Năng lực tự học của sinh viên các ngành đại học sƣ phạm đƣợc đào tạo
theo học chế tín chỉ từ năm 2010 đến năm 2013 nhƣ thế nào?
Câu hỏi 2: Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến năng lực tự học của sinh viên và ảnh
hƣởng nhƣ thế nào đến năng lực tự học của họ?
4.2. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết rằng sinh viên có năng lực tự học về hai mặt:
- Sinh viên đã có đƣợc những nhận thức đúng về vai trò của việc tự học và có
thái độ đúng đắn với việc tự học.
- Sinh viên đã hình thành đƣợc các kỹ năng quan trọng trong việc tự học.
Giả thuyết là các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực tự học của sinh viên bao
gồm:
- Nhóm các yếu tố bên ngoài: Phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên; Phƣơng
pháp kiểm tra đánh giá; Điều kiện về cơ sở vật chất của Trƣờng; Số năm học đại
học; Nơi cƣ trú trƣớc khi học đại học.
- Nhóm các yếu tố bên trong: Giới tính; Điểm trung bình học kỳ gần nhất; Năng
lực ngoại ngữ; Thời gian tự học.
10
5. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu.
Năng lực tự học của sinh viên các ngành đại học sƣ phạm và các yếu tố ảnh
hƣớng đến việc tự học.
5.2. Khách thể nghiên cứu:
Sinh viên hệ chính quy tập trung đƣợc đào tạo theo học chế tín chỉ từ năm
2010 đến năm 2013 thuộc các ngành đại học sƣ phạm tại 10 khoa thuộc trƣờng Đại
học Sƣ phạm Đà Nẵng.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp hồi cứu tài liệu
Sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tƣ liệu để xây
dựng cơ sở lý thuyết về năng lực tự học.
6.2. Phương pháp điều tra khảo sát:
Thực hiện qua hai bƣớc chính là nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức:
- Nghiên cứu sơ bộ: Thực hiện thông qua phƣơng pháp định tính, sử dụng kỹ
thuật thảo luận nhóm để bổ sung mô hình và thử nghiệm phiếu điều tra.
- Nghiên cứu chính thức: Thực hiện thông qua phƣơng pháp nghiên cứu định
lƣợng, sử dụng kỹ thuật thu thập thông tin qua việc lấy phiếu điều tra 900 sinh viên
thuộc 10 khoa của Trƣờng.
6.3. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phƣơng pháp phỏng vấn sâu đƣợc sử dụng để bổ sung và xác định tính chính
xác của thông tin thu đƣợc qua phiếu hỏi. Phỏng vấn sâu đƣợc thực hiện với 30 sinh
viên đã tự đánh giá về năng lực tự học và 20 giảng viên về năng lực tự học của sinh
viên.
6.4. Phương pháp thống kê toán học
Phân tích số liệu thu thập đƣợc bằng các phép tính thống kê mô tả và suy
diễn nhƣ tính tỷ lệ phần trăm, tần số xuất hiện, tƣơng quan, hồi quy giúp trả lời các
câu hỏi nghiên cứu đề ra. Sử dụng các phần mềm thống kê nhƣ SPSS, QUEST...
11
trong việc thực hiện những phép toán thống kê và xác định chất lƣợng của bộ công
cụ.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ đánh giá năng lực tự học trong việc học tập trong nhà trƣờng của
sinh viên các ngành sƣ phạm thuộc Trƣờng Đại học Sƣ phạm Đà Nẵng đƣợc đào tạo
theo học học chế tín chỉ từ năm 2010 đến năm 2013 tại 10 khoa đại diện cho 2 khối
ngành khoa học tự nhiên và khoa học xã hội nhân văn: 5 khoa Toán học, Tin học,
Hóa học, Vật lý, Sinh-Môi trƣờng đại diện cho khối ngành khoa học tự nhiên và 5
khoa Ngữ văn, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục Chính trị, Tiểu học-Mầm non đại diện cho
khối ngành khoa học xã hội và nhân văn.
8. Phƣơng pháp chọn mẫu
8.1. Chọn mẫu đối tượng khảo sát bằng phiếu hỏi
Luận văn thực hiện chọn mẫu ngẫu nhiên, phân tầng và theo cụm trên 10
khoa thuộc Trƣờng ĐHSP Đà Nẵng, đại diện các nhóm ngành khác nhau đƣợc chọn
nhƣ trên.
Tại mỗi khoa, chọn 03 lớp thuộc khối sƣ phạm thuộc 3 khóa đào tạo từ năm
thứ nhất đến năm thứ 3 (mỗi lớp chọn ngẫu nhiên 30 sinh viên). Số sinh viên đƣợc
phát phiếu hỏi đƣợc lấy ngẫu nhiên từ danh sách của mỗi lớp. Tổng số sinh viên
đƣợc phát phiếu hỏi là 900.
8.2. Chọn mẫu đối tượng phỏng vấn sâu
Tại mỗi khoa, chọn ngẫu nhiên 3 SV đại diện cho 3 khóa từ năm thứ nhất
đến năm thứ 3; và 2 giảng viên. Nhƣ vậy, có 30 sinh viên và 20 giảng viên đƣợc
chọn làm đối tƣợng phỏng vấn sâu.
9. Mô tả mẫu
Sau khi thu lại phiếu hỏi, có 851 phiếu hợp lệ. Trong số 851 SV tham gia trả
lời bảng hỏi có 729 SV nữ, 122 SV nam. Số lƣợng điều tra cho thấy tỷ lệ SV nam
và SV nữ học ngành sƣ phạm tại Trƣờng ĐHSP Đà Nẵng có sự chênh lệch rất lớn.
Kết quả phân tích cũng cho thấy số sinh viên đến từ vùng nông thôn nhiều hơn ở
vùng thành thị - 687 em có nơi cƣ trú trƣớc khi vào đại học ở vùng nông thôn
12
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét