Thứ Bảy, 26 tháng 3, 2016

Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học bộ môn Toán ở trường cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I tt.PDF

quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và có tiềm năng sâu rộng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội” [Theo UNESCO] 2, Truyền thông: Quá trình trao đổi thông điệp giữa các thành viên hay các nhóm người trong xã hội nhằm đạt được sự hiểu biết lẫn nhau. Hoạt động trao đổi thông điệp có tính phổ biến giữa nguồn phát với công chúng xã hội rộng rãi được gọi là truyền thông đại chúng. [2.20] 3, Sự hỗ trợ công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học Toán. Sử dụng CNTT và TT như một công cụ lao động trí tuệ mới, GV và SV phải từng bước làm chủ nó tìm cách sử dụng nó một cách hiệu quả để hỗ trợ quá trình dạy học môn toán. CNTT và TT sẽ có vai trò thúc đẩy, điều phối tư duy và kiến tạo kiến thức thông qua các nội dung dạy học môn toán [2.18; Tr15]. 1.2.4. Đổi mới phương pháp dạy học ở trường cao đẳng. 1, Đổi mới: là thay đổi, cải thiện một số mặt hay toàn bộ sự vật. 2, Đổi mới phương pháp dạy học: Là đổi mới một khâu trong quá trình dạy học. Người GV sẽ lựa chọn PPDH thích hợp vào giảng dạy sao cho phát huy được tính chủ động, sáng tạo của SV trong quá trình lĩnh hội kiến thức. 3, Đổi mới phương pháp dạy học ở Cao đẳng và Đại học: Phương pháp dạy học cổ truyền là thầy rót kiến thức cho trò và trò thu nhận kiến thức. Thầy giữ vai trò chủ động, quyết định còn trò thụ động tiếp thu kiến thức. 1.2.5. Quản lý quá trình dạy học. 1, Quản lý: Quản lý là hoạt động hay tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. [2.11;326] 2, Chức năng quản lý: Những nội dung và phương thức hoạt động cơ bản nhờ đó mà chủ thể quản lí tác động đến đối tượng quản lý Có bốn chức năng quản lý cơ bản: Lập kế hoạch, Tổ chức, Chỉ đạo, Kiểm tra. 6 3, Quản lý quá trình dạy học: Là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của người quản lí giáo dục tới toàn bộ các yếu tố của quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học. 4, Phân cấp quản lý: là việc phân nhiệm và phân quyền tương xứng trong cấu trúc dọc của một tổ chức. 1.2.6. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học. Quản lý đổi mới phương pháp dạy học: Là tạo dựng một môi trường trong đó mỗi GV được đào tạo bồi dưỡng để biết lựa chọn PPDH thích hợp với môn học, bài học; cung ứng đầy đủ sách và tài liệu tham khảo, bổ sung TBDH hiện đại phục vụ cho giảng dạy sao cho phát huy được tính chủ động, sáng tạo của SV trong quá trình học tập nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy và học; đổi mới cách đánh giá kết quả dạy và học. 1.2.7. Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học. 1, Biện pháp: Là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể [2.20] 2, Biện pháp quản lý: Là cách tác động có định hướng, có chủ đích phù hợp hoàn cảnh, điều kiện thực tiễn của tổ chức đến đối tượng bị quản lý. [2.20] 3, Biện pháp quản lý ĐMPPDH: Là cách tác động có định hướng, có chủ đích phù hợp với yêu cầu ĐMPPDH của người CB QLGD đến quá trình DH. 1.3. Đổi mới giáo dục và quản lý giáo dục đại học. 1.3.1. Đổi mới giáo dục: là sự thay đổi căn bản và sâu sắc sự nghiệp giáo dục của một quốc gia nhằm chuẩn bị cho quốc gia đó bước sang thời kỳ phát triển mới. 1.3.2. Đường lối đổi mới giáo dục của Đảng, Nhà nước. Báo cáo Chính trị tại Đại hội X của Đảng về chiến lược kinh tế 2007-2015 đã chỉ rõ: “Ưu tiên hàng đầu cho việc nâng cao chất lượng dạy và học. Đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và tăng cường cơ sở vật chất của nhà trường, phát huy khả năng sáng tạo và độc lập suy nghĩ của học sinh, sinh viên” . 7 1.3.3. Đường lối đổi mới quản lý giáo dục đại học. Nhà trường là thực thể trung tâm của bất kỳ sự biến đổi nào trong hệ thống giáo dục, tự chủ giải quyết những vấn đề SP – KT – XH, nâng cao trách nhiệm và tính tự quản của mỗi giáo viên. Thực hiện cải tiến quản lý tài chính, nhân sự, nội dung và PPDH. Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý giáo dục. 1.3.4 Quản lý đổi mới PPDH đại học Qui trình quản lý đổi mới phương pháp dạy học: - Chuẩn bị cho sự đổi mới phương pháp dạy học - Xây dựng kế hoạch sự ĐMPPDH - Tổ chức thực hiện đổi mới phương pháp dạy học (chỉ đạo điểm) - Thu thập thông tin phản hồi và điều chỉnh việc chỉ đạo ĐMPPDH - Kiểm tra, đánh giá kết quả của việc ĐMPPDH - Kế hoạch hoá đổi mới PPDH phù hợp điều kiện thực tiễn. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CỦA HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC, QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN TOÁN Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP I. 2.1. Khái quát về quá trình phát triển của trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp I. Trường Trung cấp Kỹ thuật III thành lập từ năm 1956, đến ngày 24/07/1996 Trường được nâng cấp thành Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp nhẹ. Tháng 04/1998 Trường được đổi tên thành Trường Cao đẳng Kinh tế – Kỹ thuật Công nhiệp I. Ngày 11/09/2007 Trường được nâng cấp thành Trường Đại học Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp. Về trình độ đào tạo: Đào tạo theo 3 cấp học (Đại học; Cao đẳng; Trung cấp chuyên nghiệp; Công nhân kỹ thuật). Về chất lượng đào tạo hệ cao đẳng: 8 Biểu 2.1: Thống kê chất lượng đào tạo hệ cao đẳng từ năm 2003 - 2006 Giỏi, Tỷ TB Tỷ khá lệ % khá lệ % 3148 828 26,3 1727 54,9 574 18,2 19 0,6 2004 - 2005 3699 1107 29,9 1984 53,6 594 16,1 14 0,4 2005 - 2006 3889 1668 42,9 1806 46,4 384 9,9 31 0,8 Năm học Tổng số 2003 - 2004 TB Tỷ lệ % Yếu Tỷ lệ % Các ngành nghề đào tạo: + Hệ cao đẳng: Công nghệ Dệt; Công nghệ Sợi; Công nghệ May; Công nghệ Hoá nhuộm; Công nghệ sản xuất Giày; Công nghệ Thực phẩm; Công nghệ thông tin; Kế toán; Quản trị kinh doanh; Công nghệ kỹ thuật điện; Kỹ thuật Viễn thông; Công nghệ Cơ khí; Tài chính Ngân hàng; Cơ Điện tử; Công nghệ Kỹ thuật Ô tô. + Hệ TCCN và CNKT: Công nghệ Dệt: Công nghệ Sợi; Công nghệ May; Công nghệ Cơ khí; Công nghệ Kỹ thuật Điện; Hoạch toán kế toán; Công nghệ thông tin. Cơ cấu tổ chức của trường: Cơ cấu tổ chức bộ máy của QL trường CĐ KT- KTCNI gồm có: BGH; 05 phòng chức năng; 06 khoa; 04 tổ bộ môn và 02 Trung tâm. Về đội ngũ giảng viên: Trường có hơn 300 giảng viên chính thức, trong đó 45% giảng viên có trình độ thạc sĩ và tiến sĩ. Ngoài ra trường còn có đội ngũ giảng viên kiêm nhiệm là các giáo sư, tiến sĩ đầu ngành của các viện nghiên cứu, các trường đại học, các tổng công ty tham gia giảng dạy. Về cơ sở vật chất và trang thiết bị đào tạo: Trường có hai cơ sở tại Nam Định và Hà Nội, với tổng diện tích đất là 23 ha; Số phòng học lý thuyết là 109 phòng ; số phòng thực hành, thí nghiệm là 95 phòng; 2 trung tâm thông tin thư viện điện tử; Hệ thống mạng nội bộ toàn trường kết nối Internet; Trường có 800 máy vi tính, 800 máy móc TBDH. Về công tác nghiên cứu khoa học: Trường đã thực hiện nhiều đề tài cấp Bộ, cấp Trường có tính thực tiễn cao, áp dụng được vào sản xuất. 9 Chiến lược phát triển nhà trường: Nâng cấp trường thành trường Đại học Kinh tế – Kỹ thuật Công nghiệp, đào tạo các trình độ: Sau đại học, đại học, Cao đẳng,TCCN. 2.2. Đặc điểm tình hình hoạt động dạy học bộ môn Toán ở Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Công nghiệp I. 2.2.1. Thực trạng về hoạt động giảng dạy bộ môn Toán. Biểu 2.3. Khảo sát về hoạt động giảng dạy bộ môn toán Hoạt động giảng dạy bộ môn Toán TT Nội dung Tốt Trung Chưa Điểm Thứ bình tốt TB bậc 1 Thực hiện chương trình giảng dạy 39 2 0 2.9 3 2 Việc lập kế hoạch công tác của GV 39 2 0 2.9 3 3 Việc soạn bài chuẩn bị lên lớp 39 2 0 2.9 3 4 Nền nếp lên lớp của GV 42 0 0 3.0 1 5 Việc vận dụng cải tiến PPDH 0 6 11 0.4 7 6 Hoạt động tự học, tự bồi dưỡng 36 4 0 2.9 6 7 Việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập 42 0 0 3.0 1 Việc thực hiện chương trình GD và LKH công tác giáo viên cụ thể, phù hợp với kế hoạch chung của nhà trường. Việc KT đánh giá kết quả học tập của SV nghiêm túc. GV soạn bài chuẩn bị lên lớp đầy đủ nhưng chưa thể hiện được ý tưởng cải tiến PPDH trong bài soạn. Hoạt động tự học, tự bồi dưỡng để cải tiến PPDH chưa tốt. Việc vận dụng cải tiến PPDH còn yếu. Giờ giảng theo hướng đổi mới PPDH chỉ diễn ra ở các tiết hội giảng. 2.2.2. Thực trạng về hoạt động học tập bộ môn Toán. Biểu 2.2: Thống kê chất lượng dạy học bộ môn Toán từ năm 2004 2007 Chất lượng giảng dạy cao đẳng Năm học Phân môn Tổng Giỏi, Tỷlệ TB Tỷlệ số khá % khá % 10 TB Tỷlệ % Yếu Tỷlệ % Giải tích I 3148 661 21% 1291 41% 881 28% 315 10% Giải tích II 2008 341 17% 803 40% 403 23% 401 20% 2004- Xác suất 1140 205 18% 490 43% 274 24% 171 15% 2005 Toán kinh tế 115 18 16% 45 39% 32 28% 20 17% Phương 120 24 20% 30 25% 44 37% 22 18% Giải tích I 3699 925 25% 1295 35% 925 25% 554 15% Giải tích II 2179 436 20% 827 38% 458 21% 458 21% 2005- Xác suất 1520 304 20% 608 40% 334 22% 274 18% 2006 Toán kinh tế 110 20 18% 38 35% 32 29% 20 18% Phương 110 20 18% 30 28% 38 34% 22 20% Giải tích I 3889 894 23% 1400 36% 972 25% 623 16% Giải tích II 2409 458 19% 891 37% 554 23% 506 21% 2006- Xác suất 1480 311 21% 533 36% 355 24% 281 19% 2007 Toán kinh tế 125 25 20% 50 40% 21 17% 29 23% Phương 48 22% 52 24% 78 37% 36 17% pháp tính pháp tính 214 pháp tính Chất lượng dạy học bộ môn toán trong 3 năm học từ 2004 – 2007: Chất lượng trung bình tương đối đảm bảo, tỉ lệ giỏi và khá chưa cao, tỉ lệ yếu kém vẫn còn cao, đặc biệt là các môn toán chuyên ngành. Biểu 2.3. Thực trạng nền nếp tự học môn Toán của sinh viên trường Cao đẳng KT-KT CN. Thời gian tự học trung bình trong ngày Khoá học Tổng số Trên 5 giờ Từ 4 - 5 giờ 3-4 giờ 1-2 giờ Ít hơn 1 giờ SL % SL % SL % SL % SL % K14 100 3 3% 23 23% 46 46% 26 26% 2 2% K15 100 3 3% 24 24% 43 43% 27 27% 3 3% K16 100 5 5% 26 26% 52 53% 15 15% 2 2% 11

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét