Chủ Nhật, 13 tháng 3, 2016
Ảnh hưởng của công tác kiểm định chất lượng dạy nghề đối với phương pháp giảng dạy tại Trường cao đẳng nghề kỹ thuật thiết bị y tế
hiện; công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng dạy nghề; nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ sở dạy nghề trong việc thực hiện kiểm định chất lƣợng dạy nghề;
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở dạy nghề đƣợc công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm
định chất lƣợng dạy nghề.
Năm 2008 Tổng cục dạy nghề đã ban hành chƣơng trình khung theo mô
đun, chƣơng trình đƣợc xây dựng theo hƣớng tiếp cận mục tiêu đào tạo định
hƣớng thị trƣờng đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực cho xã hội một cách khoa học
có tính kế thừa những hạt nhân hợp lý của phƣơng thức truyền thống để xây dựng
lên cái mới cho chƣơng trình đào tạo nghề. Do vậy, cách đào tạo, cách dạy, cách
học, cách kiểm tra và quản lý sẽ là rất cần thiết cho các Cơ sở đào tạo nghề hiện
nay.
Theo tác giả Leconnard Nadler định nghĩa: “Đào tạo nghề là học đƣợc
những điều nhằm cải thiện việc thực hiện những công việc hiện tại”. Theo tác giả
Roger - James định nghĩa: “Đào tạo nghề là cách thức giúp ngƣời ta làm đƣợc
những điều mà họ không thể làm đƣợc trƣớc khi họ đƣợc học”. Theo tác giả
Max- Forter, đào tạo nghề phải đáp ứng đƣơc 4 điều kiện: gọi ra những giải pháp
ở ngƣời học; phát triển tri thức kỹ năng và thái độ; tạo ra sự thay đổi trong hành
vi; đạt đƣợc những mục tiêu chuyên biệt. Tại Việt Nam hiện nay còn khá ít các
trƣờng đào ta ̣o nghề thiế t bi ̣y tế để ngƣời ho ̣c có cơ hô ̣i tiế p câ ̣n đế n linh vƣ̣c
̃
này. Do đó , đánh giá mƣ́c đô ̣ ảnh hƣởng của công tá c đảm bảo chấ t lƣơ ̣ng đế n
phƣơng pháp giảng da ̣y của giảng viên là điề u cấ p thiế t .
Để đánh giá năng lực đào tạo của các trƣờng cao đẳng nghề, Bộ LĐ TB
XH đã ban hành quyết định 02/2008/QĐ-BLĐTBXH quy định hệ thống tiêu chí,
tiêu chuẩn kiểm định chất lƣợng trƣờng cao đẳng nghề. Đối với các trƣờng CĐN
trong hệ thống dạy nghề thuộc Bộ BLĐTBXH nói chung và Trƣờng CĐN
KTTB Y tế nói riêng thì vấn đề kiểm đinh chất lƣợng là một khái niệm rất mới.
Với lý do nhƣ vậy tôi quyết định chọn đề tài: “Ảnh hƣởng của công tác kiểm
định chất lƣợng dạy nghề đối với phƣơng pháp giảng dạy tại Trƣờng cao
đẳng nghề kỹ thuật thiết bị y tế” để nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất
lƣợng đào tạo nghề của nhà trƣờng hiện tại và trong tƣơng lai.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu sự ảnh hƣởng của công tác kiểm định chất lƣợng dạy nghề
thuộc bộ tiêu chuẩn kiểm định do Bộ LĐTBXH ban hành đối với phƣơng pháp
2
giảng dạy của giảng viên thông qua việc xây dựng và thử nghiệm các phiếu hỏi
lấy ý kiến đánh giá dựa trên bộ tiêu chuẩn đã ban hành.
3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu này đƣợc tiến hành tại Trƣờng Cao đẳng nghề kỹ thuật thiết bi
y tế (CĐN KTTB YT).
Quá trình lấy ý kiến đánh giá sẽ đƣợc lấy từ ý kiến đánh giá của 300 giảng
viên và sinh viên trong trƣờng.
4. Phƣơng pháp nghiên cƣu
́
4.1. Câu hỏi nghiên cứu
Câu 1. Công tác kiểm định chất lƣợng dạy nghề có ảnh hƣởng nhƣ thế nào
đối với phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên ?
Câu 2. Sau khi đƣợc lấy ý kiến từ giảng viên và sinh viên thì ý thức của
giảng viên về phƣơng pháp giảng dạy có thay đổi không?
4.2. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: sinh viên đang ho ̣c ta ̣i trƣờng , giảng viên và lãnh
đa ̣o, cán bộ quản lý.
Đối tƣợng nghiên cứu: Ảnh hƣởng của công tác kiểm định chất lƣợng dạy
nghề đến phƣơng pháp giảng dạy của giảng viên .
4.3. Phƣơng pháp tiếp cận nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu này tiến hành kết hợp giữa định tính và
định lƣợng, phân tích các tiêu chuẩn, tiêu chí kiểm định chất lƣợng dạy nghề và
tiến hành thu thập thông tin thông qua các phiếu hỏi giảng viên để làm sáng tỏ sự
ảnh hƣởng của công tác kiểm định chất lƣợng.
Phƣơng pháp thu thập thông tin : Sử dụng phƣơng pháp lấy ý kiến bằng
phiếu hỏi đố i với SV , GV và theo mẫu guideline phỏng vấ n đố i với Lan
̃
h đa ̣o ,
cán bộ quản lý.
Công cụ thu thập và xử lý thông tin: xây dựng phiếu hỏi lấy ý kiến giảng
viên và sinh viên; sử dụng phần mềm SPSS, Quest để xử lý thông tin.
4.4. Phạm vi và thời gian nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu tại Trƣờng CĐN KTTB Y tế
Thời gian triển khai nghiên cứu: Dự kiến sẽ nghiên cứu trong 10 tháng:
Từ tháng 10/2010 đến tháng 8/2011.
3
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1. Sơ lƣợc về hệ thống kiểm định chất lƣợng ở các nƣớc
Hiện nay, hoạt động KĐCL giáo dục đã trở nên phổ biến ở nhiều nƣớc
trên thế giới. Trong số 213 nƣớc và lãnh thổ tham gia mạng lƣới quốc tế các tổ
chức đảm bảo chất lƣợng thì phần lớn đều triển khai các hoạt động KĐCL nhằm
mục đích quản lý, giám sát và không ngừng nâng cao chất lƣợng giáo dục.
Các tổ chức KĐCL giáo dục của các nƣớc trên thế giới khá đa dạng về
mặt sở hữu, gồm có tổ chức kiểm định của Nhà nƣớc, của các hiệp hội hay các tổ
chức, cá nhân khác; đối tƣợng kiểm định là trƣờng, chƣơng trình…, các tổ chức
này có tính chất phụ thuộc hay độc lập với Nhà nƣớc hoặc độc lập trong việc đƣa
ra các quyết định chuyên môn nhƣng vẫn nhận kinh phí của Nhà nƣớc. Ở Hoa
Kỳ, tất cả các tổ chức KĐCL giáo dục đều không thuộc Nhà nƣớc. Tuy nhiên,
hầu hết các tổ chức KĐCL giáo dục của các nƣớc khác đi vào hoạt động trong 20
năm gần đây đều do Nhà nƣớc thành lập (Thái Lan, Mông Cổ, Australia, Ấn Độ,
Malaysia, Indonesia), nhƣng sau đó trở thành các tổ chức kiểm định độc lập
(Australia, Ấn Độ, Malaysia, Indonesia,…), nhƣng vẫn đƣợc nhận kinh phí hỗ
trợ của Nhà nƣớc (Australia, Ấn Độ, Indonesia). Hoa Kỳ có 6 tổ chức kiểm định
vùng, nhƣng hầu nhƣ các nƣớc khác, nhất là các nƣớc trong khu vực Châu Á Thái Bình Dƣơng, có xu hƣớng chỉ có một tổ chức quốc gia KĐCL giáo dục (ví
dụ: Thái Lan, Indonesia, Căm-pu-chia). Một số nƣớc khác nhƣ Nhật Bản,
Phillippines, Malaysia có 2 tổ chức KĐCL giáo dục, một trong số đó đã đƣợc
thành lập khá nhiều năm trƣớc. Nhƣng gần đây, Malaysia đã sáp nhập hai tổ chức
lại thành một tổ chức mới. Một số nƣớc có những tổ chức kiểm định của các hiệp
hội, tổ chức chuyên môn hoạt động bên cạnh các tổ chức quốc gia KĐCL giáo
dục nhƣng với quy mô nhỏ (ví dụ: Thái Lan).
Mặc dù có những sự khác biệt giữa các hệ thống nhƣng các xu thế chung
đang đƣợc hình thành và có thể thể hiện ở ba mô hình tổ chức hệ thống quốc gia
KĐCL giáo dục nhƣ sau:
4
Mô hình thứ nhất bao gồm một số tổ chức KĐCL giáo dục độc lập với
nhau, có nhiệm vụ triển khai các hoạt động đánh giá ngoài và có thẩm quyền
công nhận các cơ sở giáo dục và chƣơng trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lƣợng
giáo dục.
Mô hình thứ hai là mô hình tập trung cho mỗi hoặc một vài cấp học. Tổ
chức KĐCL giáo dục của Hiệp hội New England, Hoa Kỳ là một ví dụ về tổ
chức KĐCL giáo dục chịu trách nhiệm kiểm định các trƣờng đại học, cao đẳng,
trung cấp kỹ thuật, phổ thông,…
Mô hình thứ ba là mô hình tập trung cho tất cả các cấp học. Chẳng hạn,
văn phòng chuẩn quốc gia đánh giá chất lƣợng giáo dục (ONESQA) của Thái
Lan là một ví dụ điển hình cho mô hình này.
Hoạt động KĐCL giáo dục của các nƣớc khá khác nhau. Một số nƣớc chỉ
kiểm định trƣờng, một số nƣớc khác chỉ kiểm định chƣơng trình, nhƣng cũng có
những nƣớc đồng thời sử dụng cả kiểm định trƣờng và kiểm định chƣơng trình.
Hoạt động của các tổ chức kiểm định chất lƣợng giáo dục cũng tƣơng tự. Đặc
biệt, có tổ chức KĐCL giáo dục không trực tiếp kiểm định các cơ sở giáo dục mà
chỉ đi kiểm định các tổ chức KĐCL giáo dục khác (ví dụ: Hội đồng kiểm định
GDĐH - CHEA, Hoa Kỳ) và cấp phép hoạt động cho các tổ chức KĐCL giáo
dục khác (ví dụ: Bộ Giáo dục Hoa Kỳ - US Department of Education hay Hội
đồng kiểm định chất lƣợng giáo dục của Đức) [22].
Các cơ quan kiểm định quốc gia thƣờng tồn tại với 4 hình thức tổ chức và
nguồn kinh phí hoạt động chính. Bao gồm:
(1) Cơ quan kiểm định Trung ƣơng (Centralized Governmental)
Cơ quan kiểm định Trung ƣơng thƣờng trực thuộc cơ quan quản lý các
lĩnh vực đƣợc phân công và đƣợc coi là cơ quan trực thuộc Chính phủ. Với
trƣờng hợp của Australia kiểm định quốc gia bao gồm các giám đốc phụ trách
giáo dục đào tạo của các lãnh thổ/bang.
Một mô hình cơ quan kiểm định khác gần tƣơng tự nhƣ vậy là các cơ quan
kiểm định trực thuộc các tỉnh và thành phố nhƣ ở CHLB Đức, Nga và Trung
Quốc (ví dụ nhƣ cơ quan kiểm định Bắc Kinh và Thƣợng Hải). Không phải tất cả
các cơ quan kiểm định Trung ƣơng nào cũng có thể độc lập đƣa ra các quyết định
của mình trong quá trình kiểm định.
5
(2) Cơ quan kiểm định phối hợp Chính phủ với các trƣờng (Quasi
Governmental)
Mô hình cơ quan kiểm định phối hợp Chính phủ với các trƣờng đƣợc thực
hiện khá phổ biến ở Đông Âu và Trung Âu bắt đầu từ năm 1990 mà tiêu biểu là
Ru-ma-ni, Hung-ga-ri và Es-tô-ni. Cơ quan kiểm định này đƣợc chính phủ cấp
kinh phí hoạt động nhƣng nằm dƣới sự quản lý của các trƣờng. Mô hình này đảm
bảo đƣợc quyền độc lập, tự chủ trong quá trình kiểm định, tránh tình trạng đƣa ra
những quyết định mang tính trung hoà.
(3) Cơ quan kiểm định phi Chính phủ (Non-Governmental)
Mặc dù hoạt động kiểm định chuyên môn thƣờng mang tính chất độc lập
và không phụ thuộc vào Chính phủ, nhƣng thực tế chỉ có một số ít mô hình kiểm
định CSDN mang tính độc lập thực sự. Một số mô hình cơ quan kiểm định chất
lƣợng phi Chính phủ nhƣ:
- Mô hình trong hệ thống kiểm định tại Mỹ: cơ quan kiểm định phi Chính
phủ hiện tại đang tiến hành kiểm định cho 6.000 trƣờng phổ thông, dạy nghề và
đại học và hàng chục ngàn chƣơng trình đào tạo thông qua hoạt động kiểm định
của các cơ quan kiểm định độc lập quốc gia và khu vực.
- Mô hình trong hệ thống kiểm định tại Niu-zi-lân: cơ quan kiểm định phi
Chính phủ là cơ quan kiểm định độc đƣợc thành lập và quản lý bởi Hiệp hội Hiệu
trƣởng các trƣờng (New Zealand Vice Chancellor,s Association). Kinh phí cho
cơ quan kiểm định và quá trình thực hiện kiểm định sẽ lấy từ các trƣờng muốn
đăng ký kiểm định.
Ngƣời Mỹ – vốn không muốn có sự can thiệp của Chính phủ vào hoạt
động kiểm định, sẽ tranh luận rằng chỉ có cơ chế hoạt động độc lập mới hoàn
toàn không phụ thuộc vào Chính phủ, kể cả độc lập về tài chính. Tuy nhiên, do
bối cảnh của hầu hết các quốc gia là kinh phí của các trƣờng đều lấy ngân sách
Chính phủ và vì thế mà mong muốn tự chủ về tài chính cho các trƣờng là không
thể thực hiện đƣợc.
(4) Cơ quan kiểm định liên kết Chính phủ và phi Chính phủ (Parallel
Governmental and Non-Governmental)
Tại một số quốc gia vẫn còn tồn tại các cơ quan kiểm định hoạt động trên
cơ chế liên kết giữa Chính phủ và thành phần tƣ nhân.
6
Hiện tồn tại 4 loại hình cơ quan kiểm định nhƣ trên nhƣng trong tƣơng lai
tốt nhất vẫn nên là cơ quan kiểm định độc lập để tự chủ trong việc đƣa ra quyết
định. Chỉ nhƣ vậy mới có thể gây dựng đƣợc uy tín, sự tôn trọng và đáng tin cậy.
zNhững cơ quan khác thuộc Chính phủ có sử dụng kết quả của quá trình kiểm
định cho những vấn đề nhƣ đƣa ra quyết định cho phép một CSĐT/CTĐT đi vào
hoạt động hoặc quyết định tài trợ mà sẽ không tham gia vào quá trình đƣa ra
quyết định về kiểm định. Mâu thuẫn lợi ích ở bất cứ mức độ kiểm định nào, đặc
biệt là ở cấp quốc gia, đều làm mất sự tự chủ và hiệu quả chung của công tác
kiểm định.
Hai mô hình tổ chức nổi bật hiện đang phổ biến trên toàn thế giới, đó là:
- Cơ quan kiểm định hoạt động theo hình thức tập trung (Centralized
Governmental)
- Cơ quan kiểm định hoạt động theo hình thức phối hợp giữa Chính phủ
và các trƣờng (Quasi – Governmetal).
Trong cả hai hình thức này, kinh phí hoạt động đều đƣợc cấp từ phía
Chính phủ. Hình thức cơ quan kiểm định hoạt động theo hình thức phối hợp giữa
Chính phủ và các trƣờng sẽ duy trì đƣợc tính độc lập và tự chủ trong mọi quyết
định mà không chịu ảnh hƣởng của bất cứ lí do chính trị nào mặc dù ngƣời
Australia luôn tranh luận rằng mô hình thứ nhất là lý tƣởng bởi nó phù hợp với
nhu cầu của họ. Hầu hết các hệ thống KĐCL giáo dục, dạy nghề quốc gia đƣợc
thành lập thông qua việc tham gia dự án do Ngân hàng Thế giới tài trợ.
Hình thức tổ chức kết hợp hoạt động giữa Chính phủ và các trƣờng đƣợc
sử dụng khá phổ biến (ví dụ nhƣ là: Ru-ma-ni, Hung-ga-ri, Ma-lai-xi-a, In-đô-nêxi-a, Ác-hen-ti-na và Chi-lê). Tuy nhiên, trong một số hệ thống kiểm định chƣa
có nhiều thành phần cá nhân tham gia (ví dụ nhƣ tại Trung Quốc, Việt Nam và
Mông Cổ), và hầu nhƣ không có sự khác biệt nhiều giữa hình thức tập trung và
hình thức phối hợp.
Ở Hà Lan đã tồn tại đồng thời 3 hình thức kiểm định song song, đó là:
- Kiểm định trƣờng theo cơ chế tập trung;
- Kiểm định chƣơng trình theo cơ chế phi Chính phủ đƣợc quản lý bởi một
tổ chức duy nhất do Hiệp hội nghề đó tài trợ;
7
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét