Thứ Tư, 8 tháng 6, 2016
Một số biện pháp tăng cường công tác quản lý đời sống sinh viên nội trú Đại học Quốc Gia Hà Nội
quá chú trọng tới các chứ c năng của người quản lý, Ihuyết này gắn g hướng cỉẫn
cách (how) người q u ản lý thực hiện cái (what) họ phái làm .
-
Tiếp cận theo ỉỷ thuyết quyết đinh: Dựa trên sự tin tưởng vào quyết
định củ a những người q u ản lý, người ta chỉ cần tập tru n g vào việc ra quyết
định, sau đó là việc xây dựng lý luận xung quanh việc ra q u y ết định, tức là lựa
chọn trong số các k h ả n ăn g để có thể rút ra m ột đư ờ ng lối hành động. T heo
quan điểm này, trước h ết các nhà quản lý phải ra các q u y ế t đ ịn h (quyết định cá
nhân hoặc theo n h ó m có tổ chức) sau đó phân tích q u á trìn h ra q uyết định.
b. Tiếp cận theo ỉý thuyết hệ thống
Đ ây là m ộ t q u an đ iểm hiện đại, được áp d ụng trong các lĩnh vực nghiên
cứu khác nhau, đ ặc b iệ t tro n g quản lý.
H ệ thống, được h iểu là m ột tập hợp các bộ p hận hay thành tố liên hệ
tương hỗ hoặc phụ th u ộ c lẫn nhau để hình thành nên m ột thể thống nhất hoàn
chỉnh, bao gồm :
+ Đ ầu vào c ủ a hệ thống: Là các nguồn nhân lực, vật lực và thông tin sẽ
được đưa vào q u á trìn h ch u y ển đổi.
+ Q uá trìn h ch u y ển đổi: C hính là các công nghệ được sử dụng để biến
đổi đầu vào thàn h đ ầu ra củ a hệ thống.
+ Đ ầu ra củ a hệ thống: Là kết quả quá trình ch u yển đổi.
+ L iên h ệ ngược: L à m ột dạng thông tin về trạn g thái và kết quả hoạt
động củ a hệ thống.
Lý th u y ết h ệ th ố n g đã được nhận thấy có k h ả n ăn g áp d ụng vào lý
thuyết và k h o a h ọ c q u ả n lý. Lý thuyết quản lý với tư cách là m ột hệ thống cần
có những giới hạn n h ằ m tạo thuận lợi cho việc nghiên cứu, song nó vẫn là m ột
hệ thống m ở đ ố i với m ôi trường. Do đó khi lập k ế hoạch, các nh à quản lý phải
7
tính tới các biến ngoại sinh như: thị trường, kỹ thuật công nghệ, các lực lượng
xã hội, các lụât lệ và nh ữ n g sự điều chỉnh....
N hư vậy, q u a m ộ t vài cách tiếp cận, ta có thể nói: Q uản lý, xét cho
cùng là sự tác đ ộ n g c ủ a chủ thể quàn lý vào hệ thống, trong đó chủ yếu tác
động vào h o ạt đ ộ n g c ủ a con người nhằm đạt m ục tiêu kinh tế - xã hội nhất
định đ ồ n g thời cũ n g là m ục tiêu của hệ thống. Bởi vậy, vai trò hoạt động của
q uản lý là rất lớn đ ố i với tất cả các bình diện kinh tế - xã hội. V .I. Lẽ Nin đã
nói về sự cần thiết củ a q u ản lý : “ T rong lao động xã hội, hay lao động chung
trực tiếp trên quy m ô k h á lớn đểu đòi hỏi phải có m ột sự chỉ đ ạo ít hay nhiều
để điều h ò a các h o ạt đ ộ n g cá nhân và thực hiện các chứ c năn g chung. Tức là
những chức n ăn g p h át sin h từ sự vận động của toàn bộ c ơ th ể sản xuất, khác
với sự vận đ ộ n g của các cơ quan độc lập của cơ thể sản xuất đó. Bất kỳ lao
động nào có tín h xã hội và chung trực tiếp, được thực h iện với quy m ô tương
đối lớn đều ít n h ất c ầ n đến sự quản lý. M ột người chơi vĩ cầm thì tự điều khiển
m ình, như ng m ộ t dàn n h ạc thì cần có nhạc trưởng”. [ 12, tr 5]
H ay, q u ản lý là quá trình lộp k ế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra
công việc củ a cá c bộ phận, thành viên thuộc m ột hệ thống và việc sử dụng các
nguồn lực p h ù h ợ p đ ể đ ạt được các m ục đích đã định.
T ro n g đó:
•
L ập k ế h o ạch : L à m ột chức năng của quản lý, lập k ế hoạch có nghĩa là
xác định m ụ c tiê u , m ục đ ích đối với thành tựu tương lai củ a tổ chức và các
biện p h áp đ ể thự c h iện được m ục tiêu, m ục đích đó. H ay c ó thể thấy, chức
năng này g ồ m 3 bước:
1. X ác đ ịn h , h ìn h thành m ục tiêu đối với tổ chức.
2. X á c đ ịn h và đảm bảo các nguồn lực c ủ a tổ chức để đạt được
m ục tiêu này.
3.
Q uyết định xem những hoạỉ động nào là cần thiết để đạt được
các m ục tiêu đó.
• T ổ chức: Là q u á trìn h sắp xếp và phân bổ cô n g việc, quyền hành và
các n g uồ n lực ch o các thàn h viên của đơn vị để họ có thể đạt được các m ục
tiêu củ a đơn vị m ột cá ch có hiệu quả. ú h g với nhữ ng m ụ c tiêu khác nhau đòi
hỏi cấu trú c tổ chức c ủ a đơn vị cũng khác nhau. N gười q uản lý cần lựa chọn
cấu trúc ch o phù hợ p với nhữ ng m ục tiêu và nguồn lực hiện có. Q uá trình đó
gọi là thiết k ế tổ chứ c và q u an trọng nhất là tổ chức thự c hiện k ế hoạch để đạt
m ục tiêu.
• L ãn h đạo: Đ ó là việc định hướng và điều k h iển , tác đ ộng và giúp đỡ
những cán bộ dưới q u y ền thực hiện những nhiệm vụ được phân công. H oạt
động lãnh đ ạo là làm việc với con người (tập thể, cá nhân ).
• K iểm tra: Đ ó là cô n g việc quản lý xem xét đ ố i chiếu, đánh giá các
hoạt động c ủ a đơn vị và thực hiện các m ục tiêu đề ra.
Có 3 yếu tố c ơ bản củ a công tác kiểm tra:
+ X ây dự ng ch u ẩn thực hiện
+ Đ á n h g iá việc thực hiện trên cơ sở so sánh với ch u ẩn
+ N ếu có sự ch ên h lệch thì cần điều chỉnh hoạt đ ộ n g . T rong trường học
cần thiết thì c ó th ể đ iề u chỉnh m ục tiêu.
K hi nói đến q u ả n lý con người, quản lý q u á trình (việc) hay quản lý cơ
sở vật chất (trư ờ n g sở, tra n g thiết bị, quản lý n h à xư ởng, p h ò n g học, phòng thí
n ghiệm , m áy m ó c, tra n g th iết bị, nguyên nhiên vật liệu ...), ta cần hiểu là quản
lý nội d u n g c ủ a các h o ạt đ ộ n g tương ứng với từng n h iệm vụ qu ản lý ở các đối
tượng q u ản lý đó.
1.1.2. Khái niệm quản lý giáo dục;
a. Một vài định nghĩa về quản lý giáo clục
K h o a h ọ c q u ả n lý g iáo dục là m ột bộ phận c h u y ên biệt củ a khoa học
9
quản lý nói ch u n g , như ng là m ột khoa học tương đối độc lập vì tính đặc thù
của n ền g iá o d ụ c quốc dân.
T h e o tác g iả M .l.K onđacỐ p: Q uản lý giáo dục là tập hợp những biện
pháp (tổ chứ c, k ế hoạch, kiểm tra...) nhằm đảm b ảo vận hàn h bình thường các
cơ q u an tro n g h ệ th ố n g giáo dục, để tiếp tục ph át triển và m ở rộng hệ thống cả
về số lư ợng và ch ất lư ợ n g .[12, tr 8J
T h e o tá c g iả N g u y ễn N gọc Q uang: Q uản lý g iáo dụ c là hộ thống tác
động có m ụ c đ ích , có k ế hoạch, hợp quy luật củ a chủ thể quản lý nhằm làm
cho hệ vận h àn h th eo đường lối, nguyên lý của Đ ảng, thể hiện đúng tính chất
của n h à trư ờ ng X H C N V iệt nam , m à tiêu điểm hội tụ là q u á trìn h dạy học giáo d ụ c th ế h ệ trẻ; đưa hệ giáo dục tới m ục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái
m ới về c h ấ t.[12, tr 8]
N h ư vậy: q u ản lý giáo dục là m ột quá trình tổ chức, điéu khiển, điều
chỉnh các yếu tố th am gia và có ảnh hưởng tới ho ạt đ ộng g iáo dục (tầm vĩ mô
hay vi m ô ) p h á t h u y m ặt tích cực, hạn c h ế tối đ a khó k hăn để đạt hiệu quả,
nâng cao c h ất lư ợng g iáo dục.
b. Mục tiêu của quản lý giáo dục
T h ô n g q u a đ ịn h nghĩa về quản lý giáo dục ta có thể thấy m ục tiêu của
quản lý g iáo d ụ c. Đ ó ch ín h là trạng thái m ong m uốn trong tương lai đối với hệ
thống g iáo d ụ c, đ ố i với trường học, hoặc đối với nhữ ng th ô n g số chủ yếu của
hệ thống g iáo d ụ c tro n g m ỗi nhà trường. N hững thông số này được xác định
trên cơ sở đ áp ứng nhữ ng m ục tiêu tổng thể của sự phát triển kinh tế - xã hội
trong từng g iai đ o ạn phát triển của đất nước. M ục tiêu này được xác định gồm :
- Đ ả m b ả o q u y ền học sinh vào các ngàn h học, các cấp học, lôfp học
đúng chỉ tiêu và tiê u chuẩn.
- Đ ảm b ảo c h ỉ tiêu và chất lượng đạt hiệu
10
quả
đào tạo.
- P h át triển tập th ể sư phạm đủ và đổng bộ; nâng cao về trình độ chuyên
m ôn n g h iệp vụ và đời sống.
- X ây dựng và h o àn thiện các tổ chức chính quyền, Đ ảng, đoàn thể quần
ch ú n g đ ể thực hiện tốt n h iệm vụ giáo dục và đ ào tạo.
- P hát triển v à h o àn thiện các m ối quan hệ giữa giáo dụ c và xã hội để
làm tốt cô n g tác giáo d ụ c th ế hệ trẻ.
c. Đối tượng của quản ỉý giáo dục
V ề thực chất, đối tư ợng quản lý trong m ọi lĩnh vực hoạt đ ộng xã hội đều
phải là sự hoạt đ ộng c ủ a m ộ t người hay m ột tập thể, với nhữ ng đối tượng và
n h iệm vụ nhất định.
T h e o N g u y ễn Đ ức T rí: Đ ối tượng của q uản lý quá trình giáo dục đào tạo
là sự hoạt đ ộ n g của cán b ộ , giáo viên, học sinh, sinh viên và tổ chức sư phạm
của n h à trường trong việc thực hiện các k ế hoạch và chương trình giáo dục đào
tạo nh ằm đạt được m ụ c tiêu giáo dục đào tạo đ ã quy đ ịnh với ch ất lượng cao.
[ 15, tr 2]
N gười ta cũng có th ể nói ngắn gọn rằng: đối tượng của q u ản lý quá trình
giáo d ụ c - đ ào tạo là các h o ạ t động giáo dục - đào tạo hay các q u á trình giáo
dục đào tạo ở n h à trường.
Q u á trìn h g iáo d ụ c đ ào tạo được hiểu theo nghĩa hẹp là quá trình dạy
học và g iáo d ụ c, là b ộ phận cấu thành chủ yếu nh ất trong toàn bộ hoạt động
củ a n h à trường. Do đ ó, q u ản ỉý qu á trình giáo dục và đ ào tạo là bộ phận chủ
yếu nhất tro n g toàn bộ công tác quản lý nhà trường. Sự phân h ó a của quá trình
giáo dục đ à o tạo tro n g n h à trường chính là nền tảng phân hóa chức năng, xác
định cơ c h ế tổ chức q u ản lý và tổ chức chỉ đạo hoạt đ ộ n g giáo dục đào tạo
trong n h à trường.
1
1
C ông tác quản lý quá trình giáo dục đào tạo c ó n h iệm vụ qu ản lý sự họat
đ ộ n g của cán bộ, g iáo viên, học sinh, sinh viên trong việc thực hiện k ế hoạch
và nội dung chương trìn h giáo dục đào tạo củ a n h à trường.
cỉ. Phương pháp quản lý ỳ áo dục
C ũng như bất cứ m ột hệ thống quản lý nào khầc, q u ản lý giáo dục phải
sử d ụng các phương p h áp quản lý chung. T uy nhiên, các phư ơng pháp quản lý
k h á c phải là đa n ăn g , hoàn toàn đúng với m ọi trường hợp, vấn đề là người sử
d ụ n g , vận dụng n ó m ộ t cách linh hoạt sẽ ch o k ế t qu ả cao hơn.
Có nhiều phương pháp quản lý được áp d ụ n g tro n g qu ản lý quá trình
g iáo dục - đào tạo:
+ Phương pháp tổ chức hành chính: Là cách tác đ ộ n g củ a chủ thể quản lý
vào đối tượng bị q u ản lý trên cơ sở quan hệ quy ền lực tổ chức h ành chính. Cơ
sở của phương p háp này là dựa vào quy luật tổ chức. N g h ĩa là hệ thống tổ chức
nào cũng có quan hệ tổ chức, m à ở đó nhà quản lý sử d ụng quy ền uy và sự
phục tùng n h ờ dựa vào bộ m áy tổ chức nhà nước.
+ Phương pháp tâm lý: Là phương pháp tác đ ộng của chủ thể
quản
lý vào
đối tượng quản lý thông q u a tâm lý, tư tưởng, tình cảm con người. Cơ sở tác
động là các quy luật tâm lý con người và các chức năn g tâm lý củ a con người
(định hướng, điều khiển). Nội dung phương pháp này là: K ích thích tinh thần
tự giác, sự say m ê c ủ a con người. M uốn thành công n h à quản lý phải hiểu rõ
m ình, hiểu tâm lý đối tượng.
+
P h ư ơ n g
pháp kinh tế: có nghĩa là người q u ản lý áp d ụng các chỉ tiêu
định mức lao động, các b iện pháp khuyến khích vật chất: tăn g giờ, tiển lương,
phụ cấp, tiền thưởng... để người cán bộ, giáo viên thấy rằng m ình được quan
tâm và cố gắn g công tác tốt hơn.
12
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét