Thứ Sáu, 3 tháng 6, 2016

Các biện pháp quản lý sinh viên nội trú các trường Đại học ngoài công lập nhằm nâng cao chất lượng đào tạo trong điều kiện đổi mới giáo dục đại học hiện nay

- Điều tra bằng phiếu (cán bộ quản lý, giáo viên, sinh viên) về những biện pháp quản lý sinh viên nói chung, biện pháp quản lý sinh viên nội trú nói riêng và hiệu quả thực tế. 7.2.2. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm - Tổng kết kinh nghiệm trong cơng tác quản lý sinh viên nội trú từ năm 2003 đến nay tại trường ĐHDL Phương Đơng. - Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp tại 3 trường (Trường ĐHDL Phương Đơng, ĐHDL Hải Phòng và Trường ĐHDL Cơng nghệ Sài Gòn). 7.2.3. Phương pháp thống kê Xử lý những số liệu thu thập được từ khảo sát thực trạng cơng tác quản lý sinh viên nội trú tại trường đại học NCL (15 bảng số liệu và các phụ lục). 8. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Khơng gian: Luận văn tập trung nghiên cứu thực trạng việc quản lý sinh viên nội trú tại một số trường đại học NCL: Trường ĐHDL Phương Đơng (Hà Nội), ĐHDL Hải Phòng (Hải Phòng) và Trường ĐHDL Cơng nghệ Sài Gòn (TP.HCM). - Thời gian: Thu thập số liệu từ năm 2003 đến nay. 9. Cấu trúc luận văn Ngồi phần Mở đầu, Kết luận – Khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung nghiên cứu luận văn gồm 3 chương: Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và cơ sở pháp lý của vấn đề nghiên cứu. Chƣơng 2. Thực trạng cơng tác quản lý học sinh sinh viên nội trú tại các trường đại học ngồi cơng lập. Chƣơng 3. Các biện pháp quản lý học sinh sinh viên nội trú tại các trường đại học ngồi cơng lập. 8 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Các khái niệm về quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng 1.1.1. Khái niệm quản lý và các chức năng quản lý 1.1.1.1. Khái niệm quản lý Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân cơng, hợp tác lao động, chính sự phân cơng hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn. Nói đến hoạt động quản lý, K.Marx đã viết : “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mơ tương đối lớn thì ít nhiều cũng cần có một sự chỉ đạo, điều hồ những hoạt động cá nhân nhằm thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của tồn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một nghệ sĩ vĩ cầm thì tự điều khiển mình, còn dàn nhạc thì cần nhạc trưởng.” [33, Tr. 480] Có nhiều phương diện khác nhau trong khi xem xét khái niệm quản lý, tuy nhiên chúng tơi cho rằng ‎ý kiến của Henri Fayol và Harold Koontz là có nội dung rõ hơn cả: - Henri Fayol (1841 – 1925) đã nhấn mạnh đến mục tiêu và các chức năng của quản lý, khi cho rằng: “Quản lý là q trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra.” [16, Tr.15] - Trong cuốn “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” Harold Koontz lại nhấn mạnh “mơi trường và hiệu quả kinh tế – xã hội” phải là mục tiêu của hoạt động quản lý, ơng cho rằng: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được mục đích của nhóm (tổ chức). Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất.” [30, Tr.33] 9 Ở nước ta, khoa học quản lý còn khá mới mẻ, chỉ mới phát triển mạnh trong vài mươi năm gần đây. Tuy nhiên đến nay, khoa học quản lý nói chung, khoa học quản lý giáo dục nói riêng đã khẳng định vai trò và hiệu quả kinh tế - xã hội của nó. Về khái niệm quản lý, cũng đã có khơng ít tác giả đề cập đến, chỉ xin dẫn một số ý kiến tiêu biểu, có nhấn mạnh đến khách thể quản lý‎: Trong cuốn “Những khái niệm cơ bản về Quản lý giáo dục” Cố giáo sư Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể những người quản lý đến tập thể những người lao động (khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến.”[36, Tr.32] Hai tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc lại nhấn mạnh Quản lý là chức năng đặc biệt của mọi tổ chức: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.” [15, Tr.1] Như vậy, tuy có nhiều cách diễn đạt khác nhau về quản lý nhưng các tác giả đều thống nhất quan điểm về hoạt động quản lý như sau: Quản lý là sự tác động chun biệt, có hướng đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu kinh tế – xã hội đã đặt ra của một tổ chức/ một hệ thống với hiệu quả cao nhất. 1.1.1.2. Các chức năng của quản lý: Hoạt động quản lý có những chức năng đặc biệt, Henri Fayol là người đầu tiên đã phân biệt được các chức năng của quản lý. Xuất phát từ các loại hình “hoạt động quản lý”, ơng đã phân biệt chúng thành năm chức năng cơ bản: kế hoạch hố, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm tra mà sau này chúng được kết hợp thành bốn chức năng cơ bản là: Kế hoạch hố (Planning), tổ chức (Organizing), lãnh đạo - chỉ đạo (Leading) và kiểm tra (Controlling). Sự phân định các chức năng quản lý theo cách của Fayol dựa trên ngun tắc phân cơng lao động/ xác định phần việc có tính tương đối và hữu 10 ích trong ứng dụng thực tiễn để làm tường minh các hoạt động của người quản lý trên căn bản của tư duy phân tích. [15, Tr.52] Bốn chức năng cơ bản của quản lý đã được lý luận khái qt hố gồm: * Kế hoạch hố: Kế hoạch hố trong hoạt động quản lý có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai của tổ chức và xác định rõ các con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. * Tổ chức: Xét về mặt chức năng quản lý, tổ chức là q trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành cơng các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ việc tổ chức có hiệu quả người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các nguồn vật lực và nhân lực. Thành tựu của một tổ chức phụ thuộc rất nhiều vào năng lực của người quản lý sử dụng các nguồn lực này sao cho có hiệu quả và có kết quả. * Lãnh đạo (Chỉ đạo): Là q trình tác động của chủ thể quản lý, sau khi kế hoạch đã được thiết lập, cơ cấu bộ máy được hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng. Chỉ đạo là q trình liên kết, tập hợp giữa các thành viên trong tổ chức, động viên họ hồn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. * Kiểm tra: Kiểm tra khơng chỉ là khâu thu thập thơng tin phản hồi (feedback) trong một hoạt động mà còn chính là một chức năng của quản lý, thơng qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kết quả hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra, nếu khơng tương ứng thì phải tiến hành điều chỉnh, uốn nắn. Bốn chức năng này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, ln đan xen, phối hợp và bổ sung cho nhau tạo thành một chu trình của quản lý. 11 Để vận dụng khái niệm Quản lý và các chức năng của quản lý vào trong cơng tác quản lý cơ sở đào tạo của một trường đại học, chúng ta còn cần khảo sát các khái niệm cụ thể hơn là Quản lý giáo dục và Quản lý nhà trường. 1.1.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 1.1.2.1. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục với tư cách là một bộ phận của quản lý xã hội đã xuất hiện và tồn tại dưới mọi chế độ xã hội. Các nhà nghiên cứu trong và ngồi nước đã đưa ra một số định nghĩa về Quản lý giáo dục như sau: Theo tác giả M.I. Kơnđacốp thì: “Quản lý giáo dục là tập hợp các biện pháp tổ chức cán bộ giáo dục, kế hoạch hố, tài chính … nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [31, Tr.22] Ở Việt Nam, theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang thì: “Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch hợp với quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và ngun lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là q trình dạy học giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”. [36, Tr.12] Diễn đạt ngắn gọn hơn, tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Việc quản lý nhà trường phổ thơng (có thể mở rộng ra là việc quản lý giáo dục nói chung) là quản lý hoạt động dạy – học, tức là làm sao đưa hoạt động từ trạng thái này sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [24, Tr.71] Theo tác giả Đặng Quốc Bảo [12, Tr.31] thì quản lý giáo dục khơng chỉ ở hoạt động dạy – học mà còn rộng hơn nhiều: “ Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng qt là hoạt động điều hành, phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh cơng tác đào tạo thế hệ trẻ theo u cầu xã hội”. 12 Từ các ý kiến trên, chúng tơi có thể khái qt được nội hàm cơ bản của Quản lý giáo dục: Quản lý giáo dục là một hoạt động chun biệt của chủ thể quản lý, bao gồm một tập hợp các tác động có chủ đích thực hiện tốt các chức năng kế hoạch hố, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu của một hệ thống/ tổ chức/ cơ quan giáo dục - đào tạo, nhờ đó mà đạt được các mục tiêu phát triển giáo dục - đào tạo với chất lượng, hiệu quả cao hơn. Quản lý giáo dục gồm nhiều cấp độ: Quản lý‎ hệ thống giáo dục quốc dân, quản lý nhà trường, quản lý ‎ các hoạt động chun biệt. Quản lý giáo dục khơng chỉ quản lý hoạt động dạy – học (hoạt động cơ bản của giáo dục, nhà trường) mà còn quản lý lực lượng xã hội khác, các yếu tố, điều kiện khác nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu quả cơng tác giáo dục – dạy học. 1.1.2.2. Quản lý nhà trường Luật Giáo dục 2005 đã chỉ rõ: “Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường cơng lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân.” [10, chương 3] Nhà trường là một tổ chức thiết chế chính trị – xã hội trong đó có một cấu trúc hồn chỉnh, tồn vẹn bao gồm các thành tố: mục tiêu đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp đào tạo, lực lượng đào tạo (người thầy), chủ thể đào tạo (người trò) đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ của tổ chức đào tạo, điều kiện đào tạo, cơ chế đào tạo và bộ máy đào tạo nhằm truyền đạt kiến thức thơng qua hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh. Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước – xã hội, trực tiếp làm cơng tác giáo dục thế hệ trẻ, là tế bào cơ sở, chủ chốt của bất cứ hệ thống giáo dục nào từ Trung ương đến địa phương. Vì vậy, nhà trường nói 13

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét