Thứ Bảy, 11 tháng 6, 2016
Biện pháp quản lý hoạt động dạy - học môn mỹ thuật hệ Cao đẳng Sư phạm tại trường Đại học Hải Phòng
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, đề xuất các biện pháp QL hoạt động dạy học môn Mỹ thuật
hệ CĐSP nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường ĐH Hải Phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lí hoạt động dạy học mỹ thuật hệ
CĐSP tại trường ĐH Hải Phòng
3.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động dạy - học mỹ thuật hệ CĐSP
tại trường ĐH Hải Phòng
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy - học môn mỹ thuật hệ CĐSP ở ĐH Hải Phòng
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học môn mỹ thuật hệ CĐSP ở trường ĐH Hải
Phòng
5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu việc quản lý hoạt động dạy học môn Mỹ thuật
ở hệ Cao đẳng sư phạm mỹ thuật của trường ĐH Hải Phòng từ năm 2006 đến
2010.
6. Giả thuyết khoa học
Thực trạng của hoạt động dạy - học môn mỹ thuật ở trường ĐH Hải
Phòng còn có những điều chưa hợp lí, một phần là do biện pháp QL còn hạn
chế, nếu có biện pháp QL phù hợp sẽ nâng cao chất lượng giảng dạy và học tập
bộ môn.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập tài liệu, nghiên cứu, phân tích, xử lý tài liệu.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
3
7.2.1. Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin, quan sát hoạt động quản lí của trưởng bộ môn, hoạt
động của tổ bộ môn, hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của SV.
Quan sát, thu thập thông tin, dự giờ ở một số trường Trung học cơ sở thuộc tỉnh Hải
Phòng.
7.2.2 Phương pháp điều tra viết
Phiếu điều tra - Thu thập phiếu điều tra, tổng hợp, xử lý số liệu.
7.2.3. Phương pháp trao đổi, phỏng vấn
Trao đổi, phỏng vấn xin ý kiến thu thập thông tin từ các chuyên gia,
trưởng khoa, trưởng bộ môn, GV, SV về hoạt động giảng dạy và học tập môn
mỹ thuật, giáo viên các trường trung học cơ sở trong thành phố.
7.3. Phương pháp điều tra, thống kê và xử lí số liệu
8. Cấu trúc luận văn
Nội dung luận văn được trình bày 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về QL hoạt động dạy học
Chương 2: Thực trạng QL hoạt động dạy học môn mỹ thuật hệ CĐSP tại trường
ĐH Hải Phòng
Chương 3: Đề xuất những biện pháp QL hoạt động dạy - học môn mỹ thuật
nhằm nâng cao chất lượng đào tạo chuyên ngành Mỹ thuật hệ CĐSP tại trường
ĐH Hải Phòng.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Khi đề cập đến vấn đề QLGD thì tất yếu phải nói đến hoạt động QL. Thực
tiễn đã chứng minh rằng, nếu hoạt động QL không tốt thì quá trình GD&ĐT trong
nhà trường cũng không đạt được những mục tiêu mong muốn. Ngược lại, mục
đích, mục tiêu GD&ĐT của nhà trường đạt được một cách tốt đẹp, thì trong đó có
sự đóng góp lớn của hoạt động QL, từ Ban giám hiệu đến các đơn vị, cá nhân và
các lực lượng liên quan trong nhà trường. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà
QL nước ngoài đã đề cập đến vấn đề cốt lõi của QL và QLGD: ở phương Tây nhà
triết học Platon (427 – 347 TCN), H.Fayol (1841- 1925), Elton Mayor (18501947), F.Taylor (1841 – 1925)... Ở phương Đông có Khổng Tử (551 – 479 TCN),
đến thời chiến quốc có Mạnh Tử (372 – 289 TCN)... là những người có cống hiến
lớn cho khoa học QL, cho sự phát triển giáo dục của thế giới ngày càng mạnh mẽ.
Quản lý giáo dục, QL nhà trường là những vấn đề được nhiều nhà nghiên
cứu trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Việc chú trọng tới các biện pháp quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy - học trong nhà trường luôn giữ vị trí đặc
biệt quan trọng.
Giáo dục nước ta tới nay đã trên 20 năm đổi mới nhưng vẫn còn có những
hạn chế, nhất là về chất lượng đào tạo chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng phát
triển của xã hội, đặc biệt trong thời kỳ bùng nổ công nghệ thông tin - giáo dục cần
thiết hơn bao giờ hết để khai sáng nhận thức, bồi dưỡng tình cảm, củng có niềm tin
và kích thích hành động. Vì vậy, nhiều nhà khoa học Việt Nam thời kỳ hiện đại
cũng đã có những công trình nghiên cứu về QL trong hoạt động dạy học, hoạt động
QLGD đã đạt được những thành tựu nhất định như: các nhà nghiên cứu, các nhà
QLGD Phạm Minh Hạc, Đặng Bá Lãm, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Đức Chính,
Nguyễn Đức Trí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Xuân Hải …nghiên cứu về vấn đề
QL hoạt động dạy học có nhiều tác giả có những nghiên cứu thành công như: Phan
Tiềm (2002), Đỗ Văn Tải (2006) ... Trên bình diện học thuật viết về vấn đề PP dạy
5
học môn mỹ thuật tác giả Nguyễn Quốc Toản, Đàm Luyện viết về đổi mới PP dạy
học mỹ thuật, tác giả Nguyễn Năng Bình “Đổi mới trong dạy Mỹ thuật ở trung học
cơ sở”... Những năm gần đây với sự hướng dẫn của nhiều nhà nghiên cứu, nhà
khoa học, đã có rất nhiều thạc sĩ chuyên ngành QLGD nghiên cứu về vấn đề QL
theo bậc học và ngành học, như tác giả Nguyễn Thị Lan với "Những biện pháp xây
dựng và phát triển đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Sư phạm Nhạc - Hoạ
trung ương", tác giả Dương Đức Hùng về “Vấn đề quản lí công tác học sinh - sinh
viên trường Đại học Hải Phòng”. Qua quá trình nghiên cứu về QL hoạt động dạy học, chúng tôi thấy cần phải làm rõ hơn về QL hoạt động dạy và học mỹ thuật đối
với trường ĐH Hải Phòng, việc xây dựng cơ sở lý luận sẽ giúp cho nhà QL có cơ
sở điều hành tốt công việc chuyên môn của nhà trường nói chung và hoạt động dạy
- học mỹ thuật nói riêng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Những khái niệm liên quan đến lĩnh vực quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất và lâu đời
của con người. Nó phát triển không ngừng và là một nhân tố của sự phát triển xã
hội. Lý luận về QL được hình thành và phát triển qua các thời kỳ, trong các lý luận
về chính trị, kinh tế xã hội. Tuy nhiên, chỉ mới gần đây người ta mới chú ý đến
“chất khoa học” của quá trình QL và dần hình thành các “lý thuyết quản lý”. Từ khi
F.W.Taylor phát biểu các nguyên lý về QL thì QL nhanh chóng phát triển thành
một ngành khoa học. Bất cứ một tổ chức nào, bao giờ cũng có hai phân hệ: người
QL và đối tượng bị QL. Có thể điểm qua một số lý thuyết về QL như sau:
Khái niệm QL được giải trình từ nhiều góc độ. Theo tác giả Nguyễn Ngọc
Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QL đến tập thể
những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được
những mục tiêu dự kiến” [28, tr.35]
6
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một quá
trình định hướng, quá trình có mục tiêu, QL là một hệ thống nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định” [20, tr.38].
Nghiên cứu về khoa học quản lý, các tác giả: Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn
Thị Mỹ Lộc cho rằng: Hoạt động QL là “Tác động có định hướng, có chủ đích của
chủ thể QL (người quản lý) đến khách thể QL (người bị quản lý) trong một tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [6, tr.1]. Theo
tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động QL nhằm làm cho hệ thống vận
hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính chất lượng mới”
“Ổn định mà không phát triển thì dẫn đến suy thoái. Phát triển mà không ổn
định thì dẫn đến rối ren. Vậy, QL = ổn định + phát triển” [2. Tr.2].
Như vậy, có rất nhiều cách tiếp cận về quản lý, song các định nghĩa đều đề
cập tới bản chất chung của hoạt động quản lý đó là:
QL là sự tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
QL là sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể QL.
QL xét đến cùng, bao giờ cũng là QL con người nên QL vừa là một khoa
học, vừa là một nghệ thuật, là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp
quy luật một cách khách quan.
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
Chức năng QL là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể QL phải thực hiện để đạt
mục đích và mục tiêu quản lý đề ra. Chức năng QL là dạng hoạt động QL thông
qua đó chủ thể QL tác động vào khách thể QL nhằm thực hiện một mục tiêu nhất
định. Chức năng QL là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích nên QL có bốn
chức năng cơ bản: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Mối quan hệ giữa các
chức năng QL được thể hiện qua sơ đồ sau:
7
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng quản lý
Kế hoạch
Tổ chức
Quản lý
Chỉ đạo
Kiểm tra
Lập kế hoạch: Là khâu đầu tiên của quy trình QL. Công tác kế hoạch là công
tác trù liệu cho tương lai của tổ chức, hoạch định những vấn đề và cách thức giải
quyết các vấn đề đó nhằm làm cho tổ chức có thể đối phó, thích nghi với những sự
thay đổi không chắc chắn trong tương lai, do vậy nhà QL cần phải thận trọng, khi
thực hiện chức năng này.
Tổ chức: là sự chuyển hóa những ý tưởng trong kế hoạch thành hiện thực.
Công tác tổ chức là giai đoạn kế tiếp của công tác kế hoạch và là bộ phận không thể
thiếu của chức năng QL.
Chỉ đạo: Là điều kiện hệ thống, là cốt lõi của chức năng chỉ đạo, nó tích hợp
với hai chức năng trên. Chỉ đạo là phương thức tác động của chủ thể nhằm điều
hành, tổ chức nhân lực đã có của tổ chức vận hành đúng theo kế hoạch để thực hiện
mục tiêu.
Kiểm tra: Là chức năng cơ bản của QL. Kiểm tra là quá trình xác định kết
quả đã đạt được trên thực tế, so sánh đối chiếu với mục tiêu, thu thập các thông tin
phản hồi nhằm phát hiện các sai lệch và vạch ra chương trình hành động nhằm
khắc phục những sai lệch đó.
8
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét