Thứ Tư, 4 tháng 5, 2016

Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ngoại ngữ chuyên ngành tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội

Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu tài liệu lý luận về quản lý đổi mới phương pháp dạy học ngoại ngữ chuyên ngành. 7.2.Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn. - Dự giờ, quan sát hoạt động dạy và học của giáo viên và học sinh. - Phát phiếu hỏi với đối tượng điều tra là cán bộ lãnh đạo, giáo viên dạy ngoại ngữ, tổ trưởng chuyên môn, sinh viên. - Phỏng vấn sâu cán bộ lãnh đạo trường, tổ trưởng chuyên môn. - Thu thập phân tích các số liệu thống kê về giáo viên và kết quả học tập của sinh viên. 8. Cấu trúc luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học ngoại ngữ chuyên ngành tại các trƣờng cao đẳng. Chương 2. Khảo sát thực trạng quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học ngoại ngữ chuyên ngành tại Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội Chương 3. Biện pháp quản lý đổi mới phƣơng pháp dạy học ngoại ngữ chuyên ngành tại Trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC NGOẠI NGỮ CHUYÊN NGÀNH TẠI CÁC TRƢỜNG CAO ĐẲNG 1.1 Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Về các nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học ở Việt Nam Ngay từ đầu những năm 1990, vấn đề đổi mới PPDH đã được nhiều nhà nghiên cứu đề cập tới như: Đặng Vũ Hoạt, Ngô Hiệu “Vấn đề hoàn thiện các PPDH” (1991), Trần Bá Hoành “Phương pháp tích cực” (1996), Nguyễn Đình Chỉnh “Phương pháp dạy học - vấn đề cốt lõi, đổi mới không dễ” (1997), Nguyễn Hoàng Kì “Đổi mới PPDH” (2000), Nghiêm Đình Vì “Tiếp tục đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hóa người học”(2000), Trần Trọng Thủy “Vấn đề đổi mới nội dung, PPDH nhìn từ góc độ Tâm lý học” (2000), Trần Viết Lưu “Những yếu tố ảnh hưởng tới việc đổi PPDH ở nước ta hiện nay” (2001), Phan Đình Diệu, “Một cách nhìn về vấn đề đổi mới PPDH” (2003) ... Đề cập đến các vấn đề chung của đổi mới PPDH ở bậc ĐH có các tác giả tiêu biểu như: Vũ Văn Tảo “Vài nét về xu thế đổi mới phương pháp giảng dạy và học tập ĐH trên thế giới” (1997), Lâm Mai Long “Tăng cường hiệu quả của đổi mới phương pháp trong các trường ĐH” (1998), Lê Văn Giáo và Nguyễn Thị An Vinh “Một số ý kiến về đổi mới PPDH ở ĐH” (1999), Lê Đức Phúc “Về đổi mới PPDH ĐH” (2001), Trần Hữu Luyến “Mục đích, cơ sở, nội dung và giải pháp đổi mới PPDH ở trường ĐH và CĐ” (2002), Phạm Xuân Hậu “Đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của SV” (2002), Nguyễn Thường Lạng “Kết hợp giữa phương pháp giảng dạy truyền thống với phương pháp giảng dạy hiện đại để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ĐH hiện nay” (2002), Lê Khánh Bằng “Một số phương hướng đổi mới PPDH ở ĐH” (2003), Đặng Xuân Hải “Vận dụng lý thuyết quản lý sự thay đổi để chỉ đạo đổi mới PPDH ở nhà trường hiện nay” (2004). 5 Ngoài ra, ngành GD&ĐT còn tổ chức nhiều hội thảo khoa học, hội tụ các nhà sư phạm, nhà khoa học, nhà quản lý uy tín nhằm nghiên cứu những giải pháp thực hiện đổi mới PPDH hiệu quả. Ví dụ, hội thảo “Nâng cao chất lượng đào tạo toàn quốc lần thứ III” được tổ chức tại Hà Nội tháng 6 năm 2002; Hội thảo “Đổi mới PPDH ở ĐH và CĐ” tháng 3 năm 2007; Hô ̣i thảo “Đổi mới giáo dục đại học Viê ̣t Nam - Hội nhập và thách thức ” tháng 3 năm 2008; Hô ̣i thảo “ Đổi mới phương pháp giảng dạy Đại học” tháng 2 năm 2009;… 1.1.2. Về nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học ngoại ngữ Chúng ta đã biết vấn đề về đổi mới PPDH nói chung và đổi mới PPDHNN chuyên ngành nói riêng ở bậc ĐH - CĐ đã và đang được sự quan tâm của Bộ GD&ĐT, nhiều trường ĐH - CĐ, nhiều nhà khoa học và các nhà QLGD. Chiến lược phát triển giáo dục 2010-2020 đã chỉ rõ: “Thực hiện cuộc vận động toàn ngành đổi mới PPDH theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người học, biến quá trình học tập thành quá trình tự học có hướng dẫn và quản lý của GV. SV sau khi tốt nghiệp có kiến thức hiện đại, kỹ năng thực hành nghề nghiệp vững chắc, có khả năng lao động sáng tạo, có tư duy độc lập, phê phán và năng lực giải quyết vấn đề, có khả năng thích ứng cao với những biến động của thị trường lao động, có khả năng sử dụng tiếng Anh trong học tập, nghiên cứu và làm việc sau khi tốt nghiệp đạt mức 3 theo chuẩn năng lực ngoại ngữ quốc tế.” [2, tr. 23]. Đề cập đến các vấn đề của đổi mới PPDHNN ở bậc ĐH - CĐ có các tác giả như: Lê Hương Hoa “Đổi mới phương pháp giảng dạy tiếng Anh theo định hướng thực hành giao tiếp”, Đặng Đình Cung “Cần làm rõ nội dung, điều kiện đổi mới PPDHNN trong các trường ĐH”, Trần Thị Lan “Đổi mới PPDHNN từ lý thuyết đến thực tế”, Vũ Quốc Thái “Về đổi mới PPDHNN”, Tô Thị Thu Hương “Lý luận và PPDHNN tại các trường ĐH”, Trần Thế Khoa “Đổi mới các 6 kỹ năng học ngoại ngữ”, Nguyễn Thu Hường “Đổi mới toàn diện việc dạy và học ngoại ngữ trong hệ thống giáo dục quốc dân”, Dương Quốc Cường “Đổi mới PPDHNN góp phần nâng cao chất lượng đào tạo”,... Ngoài ra, gần đây trong nhiều hội thảo khoa học, vấn đề về đổi mới PPDHNN ở bậc ĐH - CĐ đã được bàn luận rất sôi nổi. Ví dụ như: Hội nghị khoa học “Đổi mới phương pháp giảng dạy ngoại ngữ ở ĐH” (10.2009); Hội thảo “Đổi mới PPDHNN tại ĐH Hà nội” (1.2009); Hội nghị “Đổi mới phương pháp giảng dạy ngoại ngữ tại trường ĐH Ngoại ngữ - ĐH Huế” (2.2009); Hội thảo “Đổi mới phương pháp giảng dạy tiếng Anh ở ĐH Duy Tân” (5.2009); Hội thảo khoa học “Cải tiến phương pháp giảng dạy ngoại ngữ không chuyên ở trường ĐH Sư phạm” (7.2009);... Trong các hội thảo này, đã có rất nhiều tham luận đề cập đến thực trạng công cuộc đổi mới PPDHNN ở bậc ĐH - CĐ cũng như các xu hướng phát triển và các giải pháp chung, kinh nghiệm cụ thể tại một số trường ĐH và CĐ. 1.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trƣờng 1.2.1. Quản lý  Khái niệm quản lý Quản lý là một khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học xã hội, đồng thời quản lý còn là một nghệ thuật đòi hỏi sự khôn khéo và tinh tế cao độ để đạt được mục đích. Chính vì vậy, người ta có thể tiếp nhận khái niệm quản lý theo nhiều cách khác nhau phụ thuộc vào cái nhìn chủ quan và tính mục đích hoạt động. Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức” [11, tr. 1]. 7 Từ cách tiếp cận trên, có thể khái quát như sau: Quản lý là một hoạt động nhằm thực hiện những tác động hướng đích của chủ thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả những tiềm năng, các cơ hội của tổ chức nhằm đạt đến mục tiêu của tổ chức đặt ra trong một môi trường luôn luôn thay đổi.  Các chức năng của quản lý Henri Fayol (1841 – 1925) xuất phát từ các loại hình quản lý cho rằng: “Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế hoạch hoá, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra” [11, tr. 15]. Trong Lý luận đại cương về quản lý đã viết rằng, quản lý là hệ thống gồm 4 chức năng cơ bản: (1) Kế hoa ̣ch hóa; (2) Tổ chức; (3) Chỉ đa ̣o; (4) Kiể m tra. (1) Kế hoa ̣ch hóa : Kế hoa ̣ch hóa có nghĩa là xác đinh mu ̣c tiêu , mục đích ̣ đối với những thành tựu tương lai của tổ chức và các con đường , biện pháp, cách thức để đạt mục tiêu, mục đích đó . (2) Tổ chƣc : Tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ ́ giữa các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. (3) Lãnh đạo : Lãnh đạo bao hàm việc liên kết , liên hệ với người khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức. (4) Kiể m tra: Kiểm tra cũng là một chức năng quản lý, thông qua đó một cá nhân, một nhóm hoặc một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Tất cả các chức năng cơ bản trên khi vận hành không thể thiếu yếu tố được xem là nền tảng, huyết mạch, đó chính là thông tin. Thông tin quản lý được xem như là hệ thần kinh của hệ thống quản lý, có tác động đến tất cả mọi khâu 8 của quá trình quản lý. Mọi thông tin quản lý đều nhằm phục vụ cho việc ra quyết định quản lý và đạt mục tiêu quản lý. 1.2.2. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục là thực thi các chức năng tổ chức - quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục. Đó là sự tác động chủ động, có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm phát huy tốt nhất các nguồn lực của hệ thống giáo dục/ cơ cấu giáo dục nhằm đảm bảo các hoạt động sư phạm đạt được các mục tiêu giáo dục với chất lượng, hiệu quả tối ưu. Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, “QLGD là hoạt động có ý thức bằng cách vận dụng các quy luật khách quan của các cấp QLGD tác động đến toàn bộ hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống đạt được mục tiêu của nó”. Trong thời đại “giáo dục cho tất cả mọi người” như hiện nay , mục tiêu của giáo dục được cụ thể hoá là nâng cao dân trí , đào ta ̣o nhân lực , bồ i dưỡng nhân tài . Đối tượng của QLGD là toàn thể đội ngũ cán bộ, GV, HS - SV và các cơ sở vật chất kỹ thuật như trường, lớp, các trang thiết bị dạy học, … và các hoạt động có liên quan đến việc thực hiện chức năng của giáo dục. QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý tới mọi cấp độ khác nhau, đến tất cả các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực con người. Chất lượng của giáo dục chủ yếu do nhà trường tạo nên, bởi vì khi nói đến QLGD phải nói đến quản lý nhà trường 1.2.3. Quản lý nhà trường 9

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét