Thứ Bảy, 7 tháng 5, 2016

Biện pháp quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ may tại Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp

- Đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học thực hành nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo thực hành chuyên nghành công nghệ may tại trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp. 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu 4.1 Khách thể nghiên cứu: Quá trình dạy học thực hành chuyên ngành công may tại trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp 4.2 Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý dạy học thực hành chuyên ngành công nghệ may tại trường đại học Kinh Tế Kỹ Thuật Công Nghiệp. 5. Giả thuyết khoa học Quá trình dạy học thực hành ngành công nghệ may hiện nay có nhiều tiến bộ, song còn có những bất cập trong việc quản lý dạy học, chất lượng dạy học chưa đáp ứng được yêu cầu do thực tiễn đòi hỏi. Vì vậy, nếu đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ may theo quan điểm quản lý quá trình dạy học trên cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn sẽ có tác dụng nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường. 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ may hệ cao đẳng ( phần thực tập nghề nghiệp) trong phạm vi nhà trường đại học Kinh Tế- Kỹ Thuật công nghiệp trong thời gian hiện nay. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các nhóm phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích và tổng hợp các quan điểm, lý thuyết về đào tạo và quản lý đào tạo. - Phương pháp luận của khoa học quản lý giáo dục. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: quan sát; phỏng vấn; khảo sát; tổng kết kinh nghiệm thực tiễn; thăm dò ý kiến. - Phương pháp xử lý, thống kê và một số phương pháp khác. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo luận văn được trình bày trong 3 chương. 4 Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ may tại trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Chương 2: Thực trạng quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ may tại trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp Chương 3: Các biện pháp quản lý dạy học thực hành ngành công nghệ may tại trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật Công nghiệp 5 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ DẠY HỌC THỰC HÀNH NGÀNH CÔNG NGHỆ MAY 1.1. Một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài 1.1.1. Quản lý Từ khi xuất hiện hoạt động lao động tạo ra các giá trị các phục vụ cuộc sống đã hình thành sự phân công lao động, sự hợp tác lao động trong một tổ chức nhất định nhằm đạt hiệu quả và năng suất lao động cao hơn. Do đó cần có ngưòi đứng đầu để chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, điều chỉnh…, xuất hiện người quản lý và sự quản lý. Theo C.Mác: “Bất cứ một lao động mang tính xã hội trực tiếp hay cùng nhau, được thực hiện ở qui mô tương đối lớn đều cần đến mức độ nhiều hay ít sự quản lý nhằm thiết lập sự phối hợp công việc cá nhân và thực hiện chức năng chung nảy sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của nó . Một người chơi vì nhu cầu riêng lẻ tự điều khiển mình còn dàn nhạc thì cần người chỉ huy” - Theo Hà thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt : “ Quảnlý là quá trình định hướng, quá trình có mục tiêu. Quản lý là một hệ thống, là quá trình tác động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định”.[13, 8]. Như vậy khái niệm quản lý được các nhà nghiên cứu đưa ra định nghĩa đã gắn với loại hình quản lý. Từ rất nhiều định nghĩa dưới các góc độ khác nhau, chúng ta có thể hiểu một cách khái quát bản chất của hoạt động quản lý . Đó là sự tác động một cách có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chứuc vận hành đạt mục tiêu mong muốn thông qua kế hoạch hoá, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, kiểm tra . 1.1.2. Quản lý giáo dục (QLGD) Cùng với sự phát triển loài người, giáo dục xuất hiện nhằm mục đích thực hiện cơ chế truyền kinh nghiệm lịch sử - xã hội của thế hệ trước cho thế hệ sau, để thế hệ sau kế thừa phát triển một cách sáng tạo, làm cho xã hội phát triển không ngừng. Để đạt được mục đích đó, QLGD chính là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực hiện cơ chế trên. 6 Theo chuyên gia giáo dục M.I.Kônđacốp: “QLGD là tập hợp tất cả các biện pháp tổ chức, kế hoạch hoá, công tác cán bộ... nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục để tiếp tục và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng” [16, 93]. Theo tác giả Trần Kiểm: “QLGD là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động tổ chức điều phối, điều chỉnh giám sát... một cách có hiệu quả nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội” [14, 37]. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “QLGD là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến lên trạng thái mới về chất” [22, 12]. Như vậy, chúng ta có thể hiểu: QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý trong lĩnh vực giáo dục nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra, hợp với quy luật phát triển xã hội. 1.1.3. Quản lý nhà trường 1.1.3.1. Khái niệm quản lý nhà trường Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở của hệ thống giáo dục quốc dân, ở đó vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính xã hội, trực tiếp tiến hành quá tình giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ, trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục. Nhà trường được tổ chức và hoạt động theo một mục đích xác định với nội dung giáo dục được chọn lọc và sắp xếp có hệ thống; với những phương pháp giáo dục có cơ sở khoa học và đã được kiểm nghiệm trong thực tiễn; với những nhà sư phạm được trang bị đầy đủ về kiến thức khoa học và trau dồi về phẩm chất đạo đức; với những phương tiện và điều kiện giáo dục ngày một hoàn thiện; với một quá trình đào tạo được tổ chức liên tục cho các tập thể học sinh cùng nhau học tập, rèn luyện. Vì vậy, nhà trường vừa là khách thể chính của mọi cấp quản lý từ trung ương đến địa phương, vừa là một hệ thống độc lập trong xã hội. Chất lượng của giáo dục và đào tạo chủ yếu do các nhà trường đảm nhiệm. Do đó, khi nói đến quản lý giáo dục thì phải đề cập đến 7 quản lý nhà trường cũng như hệ thống các nhà trường. Các nhà nghiên cứu về giáo dục đã đưa ra khái niệm về quản lý nhà trường như sau: - “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [12, 61]. - “Quản lý nhà trường là hệ thống những tác dộng có hướng đích của chủ thể quản lý đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh) đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin) hợp quy luật nhằm đạt mục tiêu giáo dục” [15, 11]. Như vậy có thể hiểu: Quản lý nhà trường là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có tính hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối giáo dục - đào tạo của Đảng, biến đường lối đó trở thành hiện thực. Quản lý nhà trường chính là quản lý giáo dục được thực hiện trong một đơn vị giáo dục mà nền tảng là nhà trường. Vì thế, quản lý nhà trường phải vận dụng tất cả các nguyên lý chung của quản lý giáo dục để đẩy mạnh hoạt động của nhà trường, thực hiện có hiệu quả mục tiêu đào tạo. Quản lý nhà trường phải là quản lý toàn diện nhằm phát triển, hoàn thiện nhân cách cũng như nghề nghiệp cho học sinh 1.1.3.2. Mục tiêu quản lý nhà trường Mục tiêu quản lý nhà trường là chỉ tiêu cho mọi hoạt động của nhà trường, được dự kiến trước khi triển khai những công việc đó. Mục tiêu quản lý nhà trường thường cụ thể hoá trong kế hoạch năm học của nhà trường. Trong quản lý nhà trường, cần xác định các mục tiêu bộ phận chính xác để từ đó có biện pháp quản lý tốt hơn và cũng là thực hiện tốt công tác kiểm tra hoạt động chuyên môn ở nhà trường. Các mục tiêu bộ phận là: - Quản lý đảm bảo hiệu lực pháp chế về giáo dục đào tạo, là làm cho các quy định trong hệ thống pháp chế, các quy định pháp luật được thực hiện đầy đủ và đúng đắn trong hoạt động dạy học mà trước hết là trong các khâu mục tiêu chương trình, quá trình dạy học, đánh giá kết quả dạy học... 8 - Phát triển và điều hành có hiệu quả bộ máy tổ chức và nhân lực dạy học: nâng cao trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên nhằm tạo cho họ có đủ điều kiện thích ứng với việc cải tiến phương pháp dạy học; thiết lập được cơ cấu tổ chức của trường một cách phù hợp xây dựng, được cơ chế vận hành hợp lý của trường, nhằm tạo thuận lợi cho từng bộ phận, từng cá nhân dễ dàng liên hệ, phối hợp và hỗ trợ sư phạm cho nhau khi viết bài giảng, giảng bài và đánh giá kết quả dạy học. - Huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn tài lực và vật lực dạy học: Thực hiện có hiệu quả chính sách xã hội hoá giáo dục, nhằm huy động tài lực và vật lực từ cộng đồng bổ trợ cho ngân sách nhà nước đã cấp và nguồn học phí cho các trường. Sử dụng nguồn tài lực, vật lực đúng mục đích và tiết kiệm. - Nâng cao chất lượng thông tin và môi trường quản lý dạy học: Tổ chức hệ thống thông tin quản lý dạy học có chất lượng. Xây dựng các mối quan hệ giữa nhà trường - xã hội nhằm tạo ra môi trường dạy học thuận lợi. Chú trọng tới việc tranh thủ các cơ hội thuận lợi từ cộng đồng và xã hội, giải quyết sự cạnh tranh, thực hiện tự vệ hay phòng ngừa những tác động bất lợi của thiên nhiên và xã hội đối với hoạt động dạy học. Trong các mục tiêu quản lý nhà trường, mục tiêu chung (nâng cao kết quả hoạt động dạy học lý thuyết và thực hành) thể hiện nhiều mặt về định lượng của hiệu quả quản lý dạy học và nó đặt ra những yêu cầu cho việc xác định các mục tiêu bộ phận đã nêu trên. Các mục tiêu bộ phận biểu đạt nhiều mặt định tính của hiệu quả quản lý dạy học và chúng là phương tiện (nghĩa rộng) để đạt mục tiêu chung. Có thể mô tả mối quan hệ của các mục tiêu quản lý dạy học bằng mô hình tứ diện đều mà trong mỗi đỉnh của tứ diện là các mục tiêu bộ phận, còn trọng tâm của tứ diện là mục tiêu chung. 9

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét