Thứ Tư, 11 tháng 5, 2016
Biện pháp củng cố hành vi thích nghi của học sinh trong môi trường lớp học ở trường Tiểu học Dân lập Đoàn Thị Điểm, huyện Từ Liêm, Hà Nội
môi trƣờng xung quanh. Bên cạnh đó các tác giả cũng phủ nhận ý thức đã làm
mất đi tính chủ thể, tính xã hội của HV của con ngƣời [20].
Khắc phục những hạn chế của thuyết hành vi cổ điển trên, thuyết hành vi
mới đã đƣa thêm vào công thức S – R các biến số trung gian làm khâu gián tiếp
dẫn đến các kích thích và phản ứng. Theo Tolman, một đại diện tiêu biểu cho
rằng HV của cơ thể là tổng hòa các cử động HV chứ không phải là phản ứng đáp
trả của cơ thể đối với các kích thích. Các cử động HV có cả các sự kiện vật lí và
sinh học cũng nhƣ các thuộc tính cá nhân của bản thân. HV là một động tác trọn
vẹn có một loạt các thuộc tính: tính định hƣớng tới mục đích, tính dễ hiểu, tính
linh hoạt, tính so sánh [6].
Skinner đại diện tiêu biểu nhất của thuyết hành vi mới. Ông đổi mới
thuyết hành vi cũ Watson, hình thành thuyết hành vi mới với ba dạng HV: HV
vô điều kiện, HV có điều kiện và HV tạo tác. Ba loại HV này có ba cơ sở tƣơng
ứng với bẩm sinh, phản xạ có điều kiện và quá trình điều kiện tạo tác với nguyên
tắc hoạt động giống phản xạ của hệ thần kinh. Một điểm mới trong luận điểm
của Skinner là nhấn mạnh đến yếu tố xã hội – văn hóa chi phối đến việc hình
thành HV con ngƣời. Skinner năm 1938 đã đƣa ra định nghĩa về HV trong tác
phẩm “Hành vi của tổ chức sống” (The Behavior of Organisms): “HV là những
gì sinh vật làm, hay chính xác hơn là những gì quan sát thấy khi thấy sinh vật
làm. Nhƣng để nói rằng chỉ qua quan sát mà có đƣợc một mẫu HV nhất định là
hoàn toàn chƣa chính xác. Một phần nào đó HV là chức năng sinh vật tham gia
hành động dựa trên hoặc có quan hệ với thế giới bên ngoài” [27]. Các nghiên
cứu về HV sau này cho thấy HV phản ánh các hoạt động do con ngƣời thực hiện
dƣới sự tác động của nhiều yếu tố văn hóa, thái độ, tình cảm, giá trị, quyền lực,
giao tiếp, niềm tin...
Theo tác giả Nguyễn Khắc Viện, HV là ứng xử chỉ mọi phản ứng của một
động vật khi bị một yếu tố nào đó trong môi trƣờng kích thích; các yếu tố bên
ngoài và tình trạng bên trong gộp thành một tình huống và tiến trình của ứng xử
để thích ứng có định hƣớng nhằm giúp chủ thể thích nghi với hoàn cảnh. Khi
11
nhấn mạnh về tính khách quan, tức là các yếu tố bên ngoài kích thích cũng nhƣ
phản ứng đều là những hiện tƣợng có thể quan sát đƣợc, chứ không nhƣ tình ý
bên trong, thì nó là ứng xử. Khi nhấn mạnh định hƣớng, mục tiêu thì gọi là HV
[21].
Nhƣ vậy, theo cách hiểu thông thƣờng và đơn giản nhất, HV là những gì
con ngƣời làm, hành động hay cƣ xử, thực hiện điều đó. HV có thể là một hành
động đơn lẻ hoặc là chuỗi các hoạt động nối tiếp nhau một cách tương đối nhằm
đạt được mục đích để thỏa mãn nhu cầu của con người. HV của con ngƣời chịu
ảnh hƣởng của những nhân tố bên trong thuộc về cá nhân nhƣ nhân cách, nhận
thức, nhu cầu, thái độ, niềm tin... và những yếu tố bên ngoài nhƣ văn hóa, xã
hội...
1.1.1.2. Hành vi thích nghi (HVTN)
Trong Đại từ điển Tiếng Việt do tác giả Nguyễn Nhƣ Ý (chủ biên), thích
nghi là quen dần, phù hợp với điều kiện mới, nhờ sự biến đổi, điều chỉnh nhất
định [23].
Theo từ điển Tâm lý học của tác giả Vũ Dũng thích nghi là sự thích ứng
của cấu trúc và các chức năng, các cơ quan và tế bào của cơ thể đối với những
điều kiện của môi trƣờng, hƣớng tới sự duy trì cân bằng nội tại [5].
Thích nghi tâm lý là sự thích ứng của con ngƣời đối với những yêu cầu và
tiêu chuẩn đánh giá hiện có trong xã hội nhờ chiếm lĩnh đƣợc những chuẩn mực
và giá trị xã hội của xã hội đó [5].
Thích nghi xã hội là 1/ quá trình thích ứng liên tục của cá nhân đối với
những điều kiện của môi trƣờng xã hội. 2/ kết quả của quá trình trên [5].
Tƣơng quan của những thành tố quy định tính chất hành vi tùy thuộc vào
các mục tiêu và những định hƣớng giá trị của các cá nhân, khả năng đạt đƣợc
những mục tiêu trong môi trƣờng xã hội. Mặc dù có tính liên tục, thích nghi xã
hội thƣờng gắn với những giai đoạn có sự thay đổi quan trọng nhất trong hoạt
động của cá nhân [5].
12
Nhƣ vậy, dựa vào nội hàm của khái niệm chúng ta có thể hiểu thích nghi
là một quá trình tích cực thay đổi, điều chỉnh của bản thân phù hợp với yêu cầu,
chuẩn mực của môi trƣờng.
Theo từ điển Wikipedia, HVTN (adaptive behavior) là một loại HV đƣợc
sử dụng để điều chỉnh HV hoặc tình huống. HVTN phản ánh năng lực xã hội và
thực tế kỹ năng của một cá nhân để đáp ứng nhu cầu của cuộc sống hàng ngày.
HV thay đổi quá trình phát triển, qua các thiết lập cuộc sống và nền văn hóa
thông qua các cấu trúc xã hội và kỳ vọng của ngƣời khác [45].
HVTN bao gồm các HV phù hợp lứa tuổi cần thiết cho những ngƣời sống
độc lập và hoạt động một cách an toàn, thích hợp trong cuộc sống hàng ngày.
HVTN bao gồm kỹ năng thực tế cuộc sống nhƣ chải chuốt, mặc quần áo, an
toàn, xử lý an toàn thực phẩm, nội quy của trƣờng, khả năng làm việc, quản lý
tiền bạc, giúp đỡ bạn bè, kỹ năng xã hội… Để xác định HVTN của HS, các
chuyên gia tập trung vào kỹ năng của HS về khái niệm, kỹ năng xã hội và kỹ
năng thực tế. Để đo lƣờng kỹ năng thích ứng, các chuyên gia sử dụng quy mô
HVTN đã đƣợc định chuẩn với cá nhân có và không có khuyết tật. Quy mô
HVTN đƣợc hoàn thành bằng cách phỏng vấn phụ huynh, GV, cá nhân khác là
ngƣời quen thuộc với các hoạt động hàng ngày của HS. HS có thể có một sự kết
hợp những điểm mạnh và nhu cầu trong bất kỳ hoặc tất cả các lĩnh vực liên quan
đến các kỹ năng nhận thức, xã hội và thực tế [45].
Theo phân tích và tổng hợp của tác giả Trần Lệ Thu “có thể nói rằng hành
vi thích nghi gồm có một số các kỹ năng ứng xử, khi kết hợp lại, tạo điều kiện
cho mỗi con ngƣời hội nhập đƣợc với cộng đồng” [46].
Từ việc tìm hiểu về các khái niệm về hành vi, thích nghi và hành vi thích
nghi mà các tác giả đã nghiên cứu, trong đề tài này chúng tôi xin đƣa ra khái
niệm hành vi thích nghi là một hành động đơn lẻ hoặc là chuỗi các hoạt động
nối tiếp nhau một cách tương đối nhằm đạt được mục đích để thỏa mãn nhu cầu
của con người phù hợp với yêu cầu, chuẩn mực, mong đợi của môi trường, của
xã hội.
13
1.1.2. Củng cố và củng cố hành vi
1.1.2.1 Củng cố
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt do Nguyễn Nhƣ Ý (chủ biên), củng cố là
1/làm cho trở nên bền vững, chắc chắn hơn lên. 2/ Nhớ lại để nắm vững và nhớ
lại cho kĩ hơn [23].
Nhƣ vậy, củng cố đƣợc hiểu là lặp đi, lặp lại để làm cho trở nên vững
chắc hơn.
1.1.2.2 Củng cố hành vi
Củng cố HV đƣợc xây dựng trên nền tảng “học thuyết hành vi” với các
nguyên tắc về điều kiện hóa cổ điển và điều kiện hóa thực thi. Củng cố HV là
các kĩ thuật làm tăng HVTN thông qua củng cố và giảm các HV không thích
nghi thông qua dập tắt hoặc trừng phạt.
Theo Eysenck, củng cố HV là sự nỗ lực thay đổi HV và cảm xúc của con
ngƣời sao cho có lợi dựa trên lí thuyết về học tập hiện đại [40]. Điều này có
nghĩa là HV có thể đƣợc sửa đổi thông qua việc học, những vấn đề cảm xúc
hình thành do con ngƣời học cách phản ứng với môi trƣờng. Nhƣ vậy, củng cố
HV có thể dùng để xem xét việc sử dụng có hệ thống nguyên lí tập nhiễm làm
gia tăng HVTN và giảm những HV kém thích nghi.
B.F.Skinner là một trong những tác giả nghiên cứu sâu rộng về củng cố
HV. Trong mọi thực nghiệm ông đều chứng minh đƣợc, phản ứng tạo tác và
củng cố HV có mối quan hệ mật thiết. Không có củng cố trực tiếp thì không có
HV tạo tác, có củng cố là có sự xuất hiện phản ứng. Xác xuất xuất hiện phản
ứng, tần số và cƣờng độ phản ứng hoàn toàn tùy thuộc vào củng cố và cách
củng cố. Theo ông, hệ quả của HV – những cái củng cố là các lực kiểm soát rất
mạnh mẽ. Chẳng hạn, bằng việc kiểm soát củng cố, GV có thể khuyến khích HS
tuân thủ các quy tắc học đƣờng về việc hút thuốc lá, nói tục…[14].
Quá trình củng cố đƣợc phác họa theo sơ đồ: Hành vi => Vật củng cố=>
hành vi được củng cố. Trong hệ thống lí luận của Skinner, thuật ngữ củng cố
đƣợc dùng với ý nghĩa điển hình là sự kiện kích thích mà nếu nó xuất hiện,
14
trong quan hệ nhất định với phản ứng thì có xu hƣớng duy trì hay tăng cƣờng
phản ứng, mối liên hệ kích thích – phản ứng. Sự khen ngợi có thể là củng cố
tích cực. Nếu GV khen ngợi phản ứng đúng đắn của HS, thì các em biết cô giáo
đã củng cố một dạng HV đặc biệt.
Nguyên tắc củng cố liên quan đến việc tăng cƣờng một HV để HV này sẽ
xuất hiện lại trong tƣơng lai. Kết quả theo sau HV phải phụ thuộc vào HV. Sự
phụ thuộc này là việc tăng tần số HV có liên quan đến cái củng cố. Khi GV
củng cố HV thích nghi của HS, họ đã làm tăng xác suất việc HS sẽ nhớ phản
ứng và sử dụng nó trong tƣơng lai, trong tình huống tƣơng tự [14].
B.F.Skinner cho rằng, có hai loại củng cố: tích cực/dƣơng tính và tiêu
cực/ âm tính.
- Củng cố tích cực/ dương tính là sự củng cố HV bằng cách thể hiện một
kích thích mong muốn sau khi có một HV.
- Củng cố tiêu cực/ âm tính là củng cố liên quan đến sự kiện (kích thích
khó chịu) bị loại bỏ sau khi phản ứng đã đƣợc thực hiện. Củng cố tiêu cực cũng
làm tăng cƣờng HV mà chúng kéo theo [14].
1.1.3. Biện pháp củng cố hành vi thích nghi
1.1.3.1. Khái niệm biện pháp và biện pháp củng cố hành vi thích nghi
Biện pháp
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, NXB Văn hóa thông tin, năm 1999 do
Nguyễn Nhƣ Ý (chủ biên) thì “Biện pháp là cách làm, cách thức tiến hành, giải
quyết một vấn đề cụ thể” [23].
Nhƣ vậy, biện pháp là cách thức, con đƣờng để cải thiện, thay đổi một sự
vật, hiện tƣợng.
Biện pháp củng cố hành vi thích nghi (CCHVTN)
Trên cơ sở tổng hợp và nghiên cứu các khái niệm về biện pháp, củng cố,
củng cố hành vi, hành vi thích nghi… trong đề tài này, biện pháp củng cố hành
vi thích nghi được hiểu là tổ hợp những cách thức, con đường khác nhau để tăng
cường sự lặp đi, lặp lại và phát triển của những hành vi thích nghi ở học sinh.
15
Mục tiêu quan trọng của việc đƣa ra và sử dụng biện pháp CCHVTN
nhằm tăng tần suất của HVTN và giảm HV kém thích nghi ở HS một cách có hệ
thống, nhất quán và khoa học. Trong nghiên cứu này, biện pháp CCHVTN đƣợc
GV sử dụng để quản lí lớp học, quản lí HV của HS bằng các một hệ thống các
biện pháp CCHVTN nhằm khuyến khích HS thực hiện HV đƣợc mong đợi và
ngăn chặn hay giảm thiểu những HV không phù hợp nhƣ thiết lập quy tắc, khen
thƣởng, hệ quả…
1.1.3.2. Hệ thống biện pháp củng cố hành vi thích nghi
Xây dựng nội quy
Trong lí thuyết hành vi, kiểm soát môi trƣờng đƣợc xem là một trong
những chiến lƣợc quan trọng trong trị liệu hành vi nói chung và CCHVTN nói
riêng. Xây dựng nội quy với những quy định rõ ràng, cụ thể, phù hợp và khoa
học là cách thức tốt nhất để kiểm soát các kích thích xảy ra trong lớp học.
Khía cạnh quan trọng của CCHVTN là việc thiết lập nội quy lớp học.
Emmer, Evertson và Worshom (2003) cho thấy sự cần thiết phải có nội quy và
quy tắc ứng xử trên lớp [19]. Việc xây dựng quy tắc giúp trẻ nhận thức đƣợc
hoạt động mà trẻ đang tham gia và có thể dự đoán HV nào sẽ diễn ra sau đó hay
nói cách khác là trẻ hiểu cách ứng xử trong môi trƣờng lớp học. Từ đó, trẻ tập
trung thực hiện những HV đáp ứng kì vọng và mục tiêu, đồng thời giảm bớt HV
không thích nghi.
Một số nghiên cứu và siêu phân tích của tác giả Robert J. Marzano đã
chỉ rõ việc đề ra và thực hiện các nội quy lớp học có tác động mạnh đến hành vi
và kết quả học tập của HS [19]. Nghiên cứu của Zentall và Lieb cũng cho thấy
rằng các HV không mong đợi giảm đi ở trẻ bình thƣờng và ở trẻ tăng động giảm
chú ý nếu lớp học là một môi trƣờng có cấu trúc theo quy tắc [42].
Các quy định thích hợp, đơn giản và tích cực cùng với những kì vọng rõ
ràng là một phần quan trọng trong việc trong tăng cƣờng HVTN ở HS. Khi các
em hiểu rõ những kì vọng về HV dành cho mình, các em có xu hƣớng làm theo
chỉ dẫn HV và việc lặp đi lặp lại các chỉ dẫn nhiều lần và từng bƣớc dƣới hình
thức trẻ đƣợc đƣa ra ý kiến dựa trên định hƣớng của GV, trẻ nói và viết về quy
16
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét