Thứ Hai, 16 tháng 5, 2016
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trường Khiếm Thính Hải Phòng trong bối cảnh hiện nay
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý giáo dục, trong đó có Quản lý nhà trường, là một bộ phận
đồng thời là một điều kiện cơ bản để hoạt động giáo dục đạt đƣợc mục đích
giáo dục đã đặt ra. Trong mỗi nhà trƣờng, muốn duy trì, phát triển và nâng
cao chất lƣợng giáo dục - dạy học của nhà trƣờng thì tất yếu phải nâng cao
chất lƣợng quản lý nói chung, các biện pháp quản lý của hiệu trƣởng nói riêng
đối với hoạt động dạy học của đội ngũ giáo viên.
Qua hơn hai mƣơi năm đổi mới, cùng với sự phát triển kinh tế, giáo dục
và đào tạo (GDĐT) nƣớc ta cũng đã phát triển và đạt đƣợc những thành tựu
quan trọng. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém
cả về phía chính sách phát triển GDĐT vĩ mô và về phía các hoạt động quản
lý cấp địa phƣơng và cơ sở. Để góp phần khắc phục những hạn chế, yếu kém
trong quản lý nhà trƣờng, nghiên cứu các biện pháp quản lý hiệu quả của hiệu
trƣởng đối với hoạt động dạy học là việc làm thiết thực nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động dạy học nói riêng, chất lƣợng giáo dục toàn diện của nhà
trƣờng nói chung.
Điều 59 trong Hiến pháp Nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
ghi rõ: “Nhà nước và xã hội tạo điều kiện cho trẻ em khuyết tật được học văn
hóa và học nghề phù hợp” và trên thực tế, nhiều năm qua, Đảng và Nhà nƣớc
ta đã quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ trẻ khuyết tật (TKT) cả về vật chất lẫn
tinh thần. Một báo cáo do Quỹ Nhi đồng của Liên hiệp quốc (UNICEF) và Bộ
LĐ-TB&XH phối hợp thực hiện năm 2004 cho thấy chỉ có 30% trẻ khuyết tật
đƣợc hỗ trợ tài chính thông qua trợ cấp giáo dục và miễn phí dịch vụ y tế. Có
tới 54% trẻ khuyết tật cho biết các em không có bạn bè. Theo số liệu điều tra
dân số, TKT ít có cơ hội đến trƣờng: năm 2009, chỉ 66,5% trẻ khuyết tật trong
độ tuổi tiểu học đƣợc đến trƣờng, so với mức bình quân của trẻ em toàn quốc
là 97%. Tỷ lệ biết chữ ở ngƣời khuyết tật trong độ tuổi từ 15 đến 24 là 69,1%,
thấp hơn nhiều so với tỷ lệ biết chữ của ngƣời không bị khuyết tật là 97,1%.
1
Vì vậy, để đáp ứng nhu cầu đến trƣờng ngày càng cao của TKT cần
phải tiếp tục nghiên cứu, điều chỉnh về chƣơng trình bồi dƣỡng, về chế độ,
chính sách ƣu tiên, ƣu đãi đối với cán bộ quản lý và giáo viên trực tiếp giảng
dạy TKT, qua đó góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục TKT.
Giáo dục TKT tại trƣờng Khiếm thính Hải Phòng nói riêng đã đạt đƣợc
một số thành quả nhất định về phát triển qui mô và chất lƣợng giáo dục. Tuy
nhiên, đội ngũ giáo viên của nhà trƣờng còn thiếu và chƣa đồng bộ, công tác
quản lý dạy học TKT còn chƣa theo kịp so với yêu cầu sự nghiệp đổi mới
giáo dục.
Trên những kinh nghiệm của bản thân công tác trong môi trƣờng giáo
dục trẻ khuyết tật và cùng với những mong muốn, hy vọng góp một phần
công sức vào việc nâng cao chất lƣợng hoạt động dạy học trẻ khuyết tật
(HĐDH TKT) tại trƣờng Khiếm thính Hải Phòng, tôi chọn đề tài “Biện pháp
quản lý hoạt động dạy học tại trƣờng Khiếm thính Hải Phòng trong bối
cảnh hiện nay” nhằm đề xuất một số biện pháp thiết thực trong công tác quản
lý HĐDH TKT.
Kết quả nghiên cứu của Đề tài góp phần cung cấp cơ sở khoa học trong
công tác quản lý HĐDH TKT, nên cũng có thể vận dụng cho Giáo viên tham
gia HĐDH TKT ở các trƣờng giáo dục TKT khác có điều kiện tƣơng tự và có
thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ quản lý hoạt động giáo dục
TKT cấp cơ sở.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận QLGD và thực tiễn quản lý HĐDH ở
trƣờng Khiếm thính Hải Phòng trong những năm gần đây và nghiên cứu, phát
triển kinh nghiệm nhận thức, luận văn đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH
TKT nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng.
2
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý HĐDH nói chung và quản lý
HĐDHTKT trong loại hình trƣờng giáo dục đặc biệt nói riêng
3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng về việc quản lý HĐDHTKT tại trƣờng
Khiếm thính Hải Phòng
3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý HĐDH tại trƣờng Khiếm thính Hải Phòng
trong bối cảnh hiện nay
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý HĐDH tại trƣờng Khiếm thính Hải Phòng
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý HĐDH TKT tại trƣờng Khiếm thính Hải Phòng
5. Câu hỏi nghiên cứu
- Lựa chọn những biện pháp quản lý nào để quản lý tốt hơn HĐDH tại
trƣờng Khiếm thính Hải Phòng, cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn để lựa
chọn?
- Mục tiêu, nội dung và cách thức thực hiện của mỗi biện pháp là gì, để
có thể áp dụng khả thi vào thực tế quản lý HĐDH tại trƣờng Khiếm
thính Hải Phòng?
6. Giả thuyết khoa học
Hiện nay công tác quản lý HĐDH ở trƣờng khiếm thính Hải Phòng còn
nhiều bất cập. Nếu các biện pháp quản lý HĐDH TKTh trong nhà trƣờng
đƣợc xác lập phù hợp các cơ cở khoa học quản lý giáo dục, các cơ sở thực
tiễn và phù hợp đặc thù giáo dục HSKTh thì sẽ góp phần nâng cao chất lƣợng
quản lý nhà trƣờng nói riêng và chất lƣợng giáo dục của nhà trƣờng nói
chung.
7. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt HĐDH trẻ khiếm
thính, độ tuổi từ 6 đến 16 tuổi tại Trƣờng Khiếm thính Hải Phòng trong bối
cảnh hiện nay (2010- 2015).
3
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tổng quan, hệ thống hoá các tài liệu lý luận về quản lý giáo dục, quản
lý nhà trƣờng, quản lý HĐDH; các văn bản liên quan đến chủ trƣơng, chính
sách của Đảng, Nhà nƣớc và của ngành về phát triển GDĐT nói chung, về
phát triển giáo dục ngƣời khuyết tật nói riêng,…
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra xã hội học bằng phiếu hỏi: khảo sát ý kiến GV, cán bộ quản
lý về thực trạng HĐDH tại trƣờng Khiếm thính Hải Phòng; Đồng thời, sử
dụng để kiểm chứng nhận thức của cán bộ quản lý trong nhà trƣờng về mức
độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý HĐDH TKTh đề xuất.
- Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: trên cơ sở số liệu các báo cáo tổng
kết năm học của nhà trƣờng trong những năm qua, tổng hợp, đúc kết các kinh
nghiệm quản lý HĐDH TKTh có hiệu quả, từ đó làm cơ sở thực tiễn đề xuất
các biện pháp quản lý.
8.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học
Tổng hợp các số liệu khảo sát, lập bảng, xử lý số liệu… từ đó có thể
đƣa những nhận xét đánh giá các mặt của công tác quản lý HĐDH TKTh tại
nhà trƣờng.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham
khảo, nội dung luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý hoạt động dạy học với
trẻ khiếm thính
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tại trƣờng Khiếm
thính Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại trƣờng Khiếm thính Hải
Phòng trong bối cảnh hiện nay.
4
Chƣơng 1.
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
VỚI TRẺ KHIẾM THÍNH
1.1. Lịch sử nghiên cứu của đề tài
1.1.1. Hoạt động dạy học trẻ khiếm thính trên thế giới và Việt Nam
1.1.1.1. Trên thế giới
Thế kỷ XVI xuất hiện một lớp học chuyên biệt cho trẻ em điếc - câm tại
Tây Ban Nha, do Ponce Delean sáng lập. Sự thành công của lớp học này là
điểm đột phá cho GD đặc biệt ra đời và phát triển.
Năm 1760 ở Paris, tu sĩ Pháp Abbé de L’Epee đã sáng lập ra trƣờng
dạy HSKTh bằng phƣơng pháp sử dụng thủ ngữ điệu bộ (ra dấu). Sau này
đƣợc Sicard kế tục phát triển thành một trƣờng phái dạy HSKTh theo phƣơng
pháp “Thủ ngữ điệu bộ thuần túy”.
Thế kỷ XIX, Gainike ngƣời Đức mở trƣờng dạy HSKTh sử dụng ngôn
ngữ nói thuần túy. Ngoài ra còn có một số trƣờng phái khác thành lập trƣờng
dạy trẻ điếc theo phƣơng pháp chữ viết (bút đàm) là chính.
Sang thế kỷ XX, nhiều nƣớc trên thế giới phát triển mạnh mẽ các
trƣờng chuyên biệt dạy HSKTh theo nhiều phƣơng pháp khác nhau.
Gần đây vấn đề trẻ em khiếm thính ngày càng đƣợc tất cả các quốc gia
và cộng đồng ngƣời trên thế giới quan tâm. Xu hƣớng tƣ tƣởng mới trong giai
đoạn này là đẩy mạnh hội nhập và tham gia xã hội đồng thời xóa bỏ sự tách
biệt. Trong phạm vi giáo dục, điều này đƣợc thể hiện thông qua việc xây dựng
các chiến lƣợc nhằm tìm kiếm và mang lại sự bình đẳng về cơ hội cho trẻ
khiếm thính.
1.1.1.2. Ở Việt Nam
Năm 1866, một linh mục ngƣời Pháp là Azemar đã thành lập trƣờng
dạy trẻ điếc Thuận An (Bình Dƣơng), là trƣờng học HSKTh đầu tiên của Việt
Nam. Đến năm 1903 trƣờng đƣợc một số tổ chức ngƣời khiếm thính ở Pháp
5
nhận đỡ đầu Ban đầu đối tƣợng học sinh của trƣờng là trẻ mồ côi, sau thu
nhận trẻ em câm, điếc, mù và các tật khác.
Năm 1954, tại phố Hàng Lƣợc (Hà Nội) xuất hiện một cơ sở dạy học
cho trẻ điếc do một cô giáo bị điếc dạy học theo phƣơng pháp cử chỉ điệu bộ
và chữ viết (bút đàm). Những năm 60 và đầu 70, bệnh viện Bạch Mai có
chƣơng trình dạy cho HSKTh, ngƣời chủ trì là bác sĩ Trần Hữu Tƣớc. Quan
niệm về giáo dục TKTh không chỉ dừng lại ở sự thƣơng hại, mà dần dần đã
trở thành mục tiêu giáo dục ở Việt Nam.
Sau năm 1975 có nhiều trƣờng hoặc trung tâm dạy trẻ khuyết tật đƣợc
thành lập trong cả nƣớc đều thuộc quyền quản lý của Bộ LĐTB&XH. Đến
ngày 17/4/1995, phần lớn các trƣờng dạy trẻ khuyết tật đƣợc bàn giao cho Bộ
GD&ĐT quản lý, theo Nghị định 26/CP của Chính phủ. Các trƣờng có mô
hình giáo dục ổn định, có nhiều kinh nghiệm trong quản lý và dạy học, phù
hợp với điều kiện kinh tế xã hội Việt Nam.
Năm 1978 trƣờng dạy trẻ điếc ở Xã Đàn (Hà Nội) ra đời, nhƣ là mô
hình mẫu về nội dung, chƣơng trình, phƣơng pháp trong cả nƣớc. Tiếp đó là
hàng loạt các trƣờng chuyên biệt và trung tâm nuôi dạy HSKTh đƣợc xây
dựng và đi vào hoạt động: Nhân Chính (Hà Nội), Hải Phòng, Hải Hƣng, Hà
Tây, Nghệ An, Đà Nẵng, Đà Lạt… Tại các quận (huyện) của TP Hồ Chí Minh
các trƣờng chuyên biệt với tên chung là trƣờng Hy vọng nhƣ các quận 1, 4, 5,
8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh ...
Các trƣờng thực hiện chƣơng trình dạy học ở dựa theo bậc tiểu học,
đƣợc điều chỉnh tùy theo trƣờng và một số môn đặc thù theo đặc điểm tâm lý
học sinh. Về phƣơng pháp các trƣờng sử dụng nhiều phƣơng pháp dạy học
khác nhau. Về công tác quản lý các trƣờng khuyết tật ở các tỉnh và thành phố
hầu nhƣ trực thuộc Sở Giáo dục & Đào tạo.
1.1.2. Một số nghiên cứu về quản lý HĐDH TKTh ở Việt Nam
Những năm gần đây, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về mô hình quản lý
và giáo dục chuyên biệt TKT gần gũi với đề tài chúng tôi nghiên cứu nhƣ:
6
Đăng ký:
Đăng Nhận xét (Atom)
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét