Chủ Nhật, 10 tháng 4, 2016

Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập tại trường phổ thông dân tộc nội trú huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang

3.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng hoạt động học tập và việc quản lý hoạt động học tập ở trường Phổ thông DTNT huyện Sơn Động. 3.3. Tìm những biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Phổ thông DTNT huyện Sơn Động. 4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu. 4.1. Khách thể nghiên cứu: Công tác quản lý các hoạt động giáo dục- dạy học trong trường Phổ thông DTNT huyện Sơn Động. 4.2. Đối tượng nghiên cứu:  Các Biện pháp quản lý hoạt động học tập  Học sinh THCS thuộc trường Phổ thông DTNT huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. 5. Giới hạn đề tài và phạm vi nghiên cứu.  Tài tập trung nghiên cứu thực trạng quản lý và kinh nghiệm quản lý hoạt động dạy học ở trường Phổ thông DTNT cấp huyện và đề xuất một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở trường Phổ thông DTNT huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.  Công tác quản lý hoạt động học tập ở trường Phổ thông DTNT huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang từ năm học 2004-2005 đến năm học 2008-2009. 6. Giả thuyết khoa học. Chất lượng học tập nói riêng và chất lượng giáo dục ở trường Phổ thông DTNT huyện Sơn Động sẽ được nâng lên nếu xác lập được các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập phù hợp với cơ sở khoa học quản lý, cơ sở thực tiễn và được áp dụng một cách đồng bộ. Các biện pháp đó cũng có thể áp dụng ở các trường PT DTNT có đặc điểm và hoàn cảnh tương tự. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu. 3 Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ của đề tài, trong quá trình nghiên cứu, LV đã sử dụng 2 nhóm phương pháp chủ yếu sau đây : 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết  Tìm hiểu các khái niệm cơ bản, các thuật ngữ liên quan đến quản lý giáo dục, quản lý nhà trường...và nghiên cứu các tài liệu, các công trình nghiên cứu về quản lý nhà trường, quản lý hoạt động học tập…nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho việc xác lập các biện pháp quản lý hoạt động học tập ở trường phổ thông DTNT.  Nghiên cứu các văn bản, Nghị quyết của Đảng, Chính phủ, Bộ GD&ĐT, các Bộ ngành liên quan, của địa phương về quản lý trường phổ thông nói chung và các trường PT DTNT nói riêng; 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn  Phương pháp quan sát: quan sát, dự giờ các hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh…  Phương pháp điều tra: + Thông qua phiếu điều tra khảo sát thực trạng và trưng cầu ý kiến. + Phương pháp thống kê, so sánh. 8. Cấu trúc nội dung luận văn. Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:  Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động học tập ở trường phổ thông Dân tộc nội trú.  Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động học tập ở trường phổ thông Dân tộc nội trú huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang.  Chương 3: Biện pháp tăng cường quản lý hoạt động học tập ở trường phổ thông Dân tộc nội trú huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. 4 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP Ở TRƢỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC NỘI TRÚ 1.1. Quản lý và các chức năng quản lý C.Marx đã viết: “Bất cứ lao động xã hội hay cộng đồng trực tiếp nào được thực hiện ở quy mô tương đối lớn đều cần một chừng mực nhất định của quản lý ”[1, tr.23]. 1.1.1. Quản lý Lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lê Nin khẳng định:“Quản lý xã hội một cách khoa học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ thống khác nhau của hệ thống xã hội trên cơ sở nhận thức và vận dụng đúng đắn những quy luật khách quan vốn có của nó, nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo mục đích đặt ra”.[1, tr.28] Xã hội ngày càng phát triển, quản lý càng có vai trò hết sức quan trọng trong việc điều khiển các hoạt động của xã hôi và khoa học quản lý, do đó là nhu cầu tất yếu...Các nhà khoa học F.W.Taylor (1856-1915), H.Fayol (18411925), M.Weber (1864-1920)…là những người đặt nền móng cho lý luận khoa học quản lý. “Quản lý là tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý (người quản lý, hay tổ chức quản lý) lên đối tượng quản lý về mặt chính trị, văn hoá xã hội, kinh tế,.. bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối tượng” [dẫn theo 21, tr.7]. Từ đó, có thể hiểu: 5 - Quản lý là hoạt động có tính tổ chức, có định hướng theo những quy luật, những nguyên tắc và những phương pháp cụ thể. Nhưng khi vận dụng lý thuyết quản lý vào công việc cần được nghiên cứu trong sự kết hợp và tác động nhiều mặt của các yếu tố khác nhau, trong những điều kiện cụ thể của đời sống xã hội. - Chủ thể quản lý (người quản lý) và khách thể quản lý (người bị quản lý) có sự tác động tương hỗ lẫn nhau. Chủ thể tạo ra các hoạt động quản lý, còn khách thể thì tạo ra vật chất và tinh thần có giá trị sử dụng, trực tiếp đáp ứng nhu cầu của con người, thoả mãn mục đích quản lý của chủ thể. 1.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý. Theo các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí, quản lý là hệ thống gồm bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch hoá (planning); tổ chức (organizing); lãnh đạo / chỉ đạo (Leading) và kiểm tra (controlling). - Chức năng lập kế hoạch: bao gồm việc xác định sứ mệnh, dự báo tương lai của tổ chức trên cơ sở thu thập thông tin về thực trạng của tổ chức từ đó xác định mục tiêu dựa trên việc tính toán các nguồn lực, các giải pháp. Đây là quá trình xác định mục tiêu, xác định các bước đi để đạt được mục tiêu. - Chức năng tổ chức: Là quá trình tổ chức sắp xếp, liên kết giữa các yếu tố công việc – con người – bộ máy sao cho phù hợp ăn khớp với nhau cả trong nội bộ từng yếu tố, nhằm lựa chọn phương án cụ thể, hợp lý các phương tiện vật chất (vật tư, vốn, lao động, ...). Yếu tố trung tâm của tổ chức là con người. - Chức năng lãnh đạo (chỉ huy): Là hoạt động dẫn dắt, điều khiển của người quản lý đối với các hoạt động của các thành viên của tổ chức để đạt được mục tiêu quản lý. Hoạt động lãnh đạo là khích lệ, động viên, tạo dựng bầu không khí tâm lý tích cực trong đơn vị. - Chức năng kiểm tra: là thiết lập mối quan hệ ngược trong quản lý, bao gồm các yếu tố cơ bản: Xem xét, thu thập thông tin ngược, đo lường và điều 6 chỉnh các hoạt động của các bộ phận trong tổ chức. Để công tác kiểm tra đánh giá chính xác, cần xây dựng các tiêu chí (chuẩn) để thực hiện kiểm tra đánh giá. Bên cạnh đó, trong mỗi chu trình quản lý, thông tin luôn là yếu tố xuyên suốt trong việc thực hiện các chức năng quản lý và là cơ sở cho việc ra quyết định trong quản lý. Người quản lý phải luôn nắm bắt thông tin, xử lý thông tin và tiến hành việc quản lý theo các chức năng trên đến mục tiêu cần đạt được. Cơ sở thông tin chính là mạch máu của chu trình quản lý. Ngày nay, sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ người ta đã khẳng định thông tin cũng là một chức năng của quản lý; hơn thế chức năng này còn có tính chất hỗ trợ cho các chức năng khác. Trong một chu trình quản lý cả năm chức năng trên có liên quan mật thiết với nhau, phối hợp, bổ sung cho nhau tạo sự kết nối giữa các chu trình theo hướng phát triển. Có thể sơ đồ hoá chu trình quản lý như sau: Sơ đồ 1.1: Quan hệ của các chức năng quản lý. Lập kế hoạch Kiểm tra đánh giá Thông tin Tổ chức Lãnh đạo, chỉ đạo 7 1.2. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trƣờng 1.2.1. Quản lý giáo dục Quản lý giáo dục (QLGD) là quá trình thực hiện các tác động quản lý trong lĩnh vực giáo dục. Để đạt được mục đích của giáo dục, quản lý được coi là nhân tố tổ chức, chỉ đạo việc thực thi cơ chế, mục đích giáo dục, cũng như việc lựa chọn và thực thi các phương pháp, biện pháp giáo dục. Khái niệm QLGD đã được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau, có thể điểm đến các khái niệm: - QLGD là cách thức điều hành hệ thống giáo dục, nhất là các quy trình, thủ tục, quy định, quy chế … và cách thức vận hành của hệ thống giáo dục, tất cả các cấu phần hoạt động của hệ thống (UNESCO). - QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý (hệ giáo dục, quá trình giáo dục, người được giáo dục…) nhằm làm cho hệ vận hành tốt, tiến lên trạng thái mới về chất nhằm đạt được các mục tiêu phát triển của đơn vị, của tổ chức... mà tâm điểm hội tụ là quá trình giáo dục dạy học thế hệ trẻ [M.I. K«n®ak«p, 35]. - QLGD (quản lý trường học nói riêng) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất [Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí, 42, tr. 35]. Khi nói “Quản lý giáo dục”, cần xác định các cấp độ quản lý sau đây :  Quản lý một hệ thống giáo dục  Quản lý một cơ sở giáo dục- đào tạo(quản lý nhà trường) 8

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét